Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế, biểu thuế, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
So với Luật cũ, Khoản 3 Điều 2 Luật này nói rõ hơn đối tượng chịu thuế XNK sẽ bao gồm cả hình thức XNK tại chỗ, XNK theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và hàng mua bán theo quyền phân phối của doanh nghiệp FDI. Tuy nhiên, Chính phủ sẽ quy định chi tiết về đối tượng chịu thuế XNK theo Luật mới
Về cách tính thuế XNK, ngoài phương pháp tính thuế theo tỷ lệ %, phương pháp tính thuế tuyệt đối, Luật mới còn bổ sung thêm phương pháp tính thuế hỗn hợp. Phương pháp tính thuế hỗn hợp là việc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế theo tỷ lệ % và phương pháp tính thuế tuyệt đối (Điều 6)
Thời hạn nộp thuế cũng có sửa đổi. Theo đó, hàng xuất khẩu, nhập khẩu đều phải nộp thuế trước khi thông quan, trừ trường hợp có bảo lãnh hoặc thuộc đối tượng được áp dụng chế độ ưu tiên. Theo Luật cũ, thời hạn nộp thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu là trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, riêng nguyên liệu nhập khẩu SXXK thời hạn nộp thuế là 275 ngày, hàng TN-TX là 15 ngày (Điều 9)
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2016 và thay thế Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005.
Văn bản xử phạt | |
Không xác định |
Thông tin | |
Hiệu lực | 1-Sep-2016 |
Hết hiệu lực | Không xác định |
Đăng tải | Bản tin LuatVietnam số 3961 |
Tệp đính kèm |
![]() ![]() |
Dòng thời gian |
|