Văn bản này hướng dẫn việc đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT) theo từng chủ thể, gồm:
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh TMĐT (xem Mục I)
2. Nhà cung cấp nước ngoài kinh doanh TMĐT trực tiếp đăng ký thuế, kê khai nộp thuế tại Việt Nam (xem điểm 1 Mục II)
3. Tổ chức tại Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế khi mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài (xem điểm 2 Mục II)
4. Các ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế cho cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài (xem điểm 3 Mục II)
5. Cá nhân có phát sinh doanh thu (bao gồm doanh thu kinh doanh TMĐT) trên 100 triệu đồng/năm thuộc đối tượng phải nộp thuế (xem Mục III)
Cần lưu ý, đối với nhà cung cấp nước ngoài trực tiếp đăng ký, khai, nộp thuế thì thực hiện khai, nộp thuế theo quý; tờ khai thuế được nộp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế theo mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm Phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC .
Số thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài được tính theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu, trong đó tỷ lệ % tính thuế GTGT xác định theo điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định 209/2013/NĐ-CP , tỷ lệ % tính thuế TNDN xác định theo khoản 3 Điều 11 Nghị định 218/2013/NĐ-CP
.
Trường hợp nhà cung cấp nước ngoài không có đăng ký thuế tại Việt Nam, bên Việt Nam chịu trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế thì số thuế phải khấu trừ, nộp thay được xác định theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC về thuế nhà thầu.
Văn bản phụ thuộc |
Văn bản xử phạt | |
Không xác định |
Thông tin | |
Hiệu lực | Không xác định |
Hết hiệu lực | Không xác định |
Đăng tải | Bản tin LuatVietnam số 5640 |
Tệp đính kèm |
Dòng thời gian | |
Không có dữ liệu |