Lược đồ | Cho thuê tài chính Tổng số 66 bản ghi | Cập nhật đến: 9-Aug-2023 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT | ||
![]() |
6/8/2023 | Sửa đổi điều kiện, thủ tục cấp phép thành lập công ty tài chính và cho thuê tài chính ![]() (Thông tư số 05/2023/TT-NHNN)
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 30/2015/TT-NHNN Cụ thể, sửa đổi Điều 11, Điều 12 về điều kiện đối với cổ đông, thành viên sáng lập công ty tài chính, cho thuê tài chính; sửa đổi Điều 14, 15, 16 về hồ sơ cấp phép thành lập công ty tài chính, cho thuê tài chính; sửa đổi Điều 22 về điều lệ hoạt động của công ty tài chính, cho thuê tài chính.... Đáng chú ý, theo sửa đổi khoản 3 Điều 10, ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động, công ty tài chính, cho thuê tài chính phải gửi thông báo đáp ứng điều kiện khai trương cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh nơi đặt trụ sở chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Bộ phận Một cửa). Quy định cũ không có yêu cầu thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ 06/8/2023. Bãi bỏ khoản 2, khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều 1 Thông tư số 15/2016/TT-NHNN |
![]() |
22/8/2017 | Thay mới điều kiện miễn thuế nhập khẩu tài sản cho thuê tài chính ![]() (Công văn số 11190/BTC-TCHQ)
Văn bản hướng dẫn những trường hợp và điều kiện, thủ tục để được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa cho thuê tài chính. Xem thêm Theo đó, hàng nhập khẩu cho thuê tài chính sẽ được miễn thuế nhập khẩu nếu: 1. Bên thuê tài chính là các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu. Các đối tượng này được quy định từ Điều 14 - 18 và Điều 24 Nghị định 134/2016/NĐ-CP 2. Bên thuê tài chính là các DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (PTQ). Tuy nhiên, chỉ miễn thuế nếu hàng nhập khẩu được đưa thẳng từ nước ngoài vào DNCX hoặc khu PTQ và chỉ sử dụng trong các khu vực này. Ngược lại, nếu hàng được nhập khẩu vào nội địa sau đó mới xuất khẩu cho DNCX, khu PTQ thuê tài chính thì khi nhập khẩu phải nộp thuế, khi thực xuất sẽ được hoàn lại. Trường hợp bên thuê tài chính là các đối tượng khác thì doanh nghiệp cho thuê tài chính phải nộp thuế khi nhập khẩu hàng hóa. Công văn này thay thế Công văn số 16346/BTC-TCHQ |
![]() |
11/6/2013 | Nhập khẩu tài sản cố định cho thuê tài chính vẫn được miễn thuế ![]() (Công văn số 7444/BTC-TCHQ)
Kể từ ngày 1/5/2013, các Công ty cho thuê tài chính khi trực tiếp nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải để cho các dự án ưu đãi đầu tư thuê tài chính vẫn được miễn thuế nhập khẩu như trường hợp chủ dự án trực tiếp nhập khẩu nếu xuất trình được các giấy tờ sau: Xem thêm - Hợp đồng thuê tài chính ghi rõ giá thuê (không bao gồm thuế nhập khẩu) máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu cho các dự án ưu đãi đầu tư thuê; - Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế do chủ dự án ưu đãi đầu tư đăng ký với Hải quan Tuy nhiên, khi Hợp đồng thuê tài chính chấm dứt, tài sản không còn được sử dụng cho dự án ưu đãi đầu tư, các Công ty cho thuê tài chính phải thông báo với Hải quan để truy đóng phần thuế nhập khẩu tương ứng với giá trị còn lại của tài sản cho thuê Riêng chủ dự án ưu đãi đầu tư không được nhập khẩu hàng hóa để thay thế hàng hóa đi thuê tài chính đã được miễn thuế nhập khẩu như nêu trên |
HƯỚNG DẪN | ||
![]() |
1/2/2021 | Sửa đổi quy định về đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính và giao dịch bảo đảm ![]() (Thông tư số 06/2020/TT-BTP)
Thông tư này sửa đổi các điều khoản sau đây của Thông tư số 08/2018/TT-BTP - Điều 1. Phạm vi điều chỉnh - Điều 5. Đăng ký biện pháp bảo đảm - Điều 5a. Đăng ký hợp đồng (thêm mới) - Điều 7a. Đăng ký trực tuyến trong trường hợp không yêu cầu cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm (thêm mới) - Bãi bỏ điểm b khoản 7 Điều 6, khoản 2 Điều 12 của Thông tư số 08/2018/TT-BTP Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2021. |
![]() |
12/2/2018 | Quy chế mới về bán khoản nợ cho thuê tài chính ![]() (Thông tư số 20/2017/TT-NHNN)
"Khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính" được hiểu là số tiền mà bên thuê tài chính còn phải trả cho bên cho thuê tài chính (tức số tiền còn nợ). Read more "Bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính" được hiểu là việc công ty cho thuê tài chính bán lại quyền đòi nợ từ bên thuê tài chính cho đơn vị khác. Một trong những quy định mới của Thông tư này là bổ sung đối tượng được mua khoản nợ cho thuê tài chính. Cụ thể, ngoài doanh nghiệp, cá nhân trong nước thì doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài cũng được mua khoản nợ cho thuê tài chính (khoản 4 Điều 3). Thêm nữa, về phương thức bán, có thể đàm phán trực tiếp hoặc thông qua môi giới hoặc tổ chức đấu giá (Điều 4). Tuy nhiên, quy định mới nghiêm cấm bán nợ cho thuê tài chính đối với các trường hợp sau: bán cho công ty con; hợp đồng cho thuê tài chính có thỏa thuận việc không được bán nợ; khoản nợ được sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự (Điều 7). Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/02/2018 và thay thế Thông tư số 09/2006/TT-NHNN |
![]() |
1/7/2016 | Sửa đổi thủ tục cấp phép và hoạt động của Công ty tài chính, cho thuê tài chính ![]() (Thông tư số 15/2016/TT-NHNN
![]() Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Thông tư 30/2015/TT-NHNN - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập Công ty tài chính, cho thuê tài chính - Cấp đổi, bổ sung giấy phép hoạt động của Công ty tài chính, cho thuê tài chính - Ban hành quy định nội bộ đối với hoạt động cho thuê tài chính - Điều kiện chuyển nhượng vốn góp của Công ty tài chính, cho thuê tài chính - Mua lại phần vốn góp của Công ty tài chính, cho thuê tài chính - Hoạt động của công ty tài chính - Nguyên tắc cho thuê tài chính bằng ngoại tệ - Điều kiện mua và cho thuê lại tài sản thuê tài chính bằng ngoại tệ Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016. |
![]() |
8/2/2016 | Quy chế mới về cấp phép thành lập Công ty tài chính và cho thuê tài chính ![]() (Thông tư số 30/2015/TT-NHNN
![]() Thông tư này quy định về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng, bao gồm Công ty tài chính và Công ty cho thuê tài chính Read more Theo đó, về loại hình hoạt động của Công ty tài chính và cho thuê tài chính, nếu là doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam thì được thành lập dưới hình thức Công ty cổ phần hoặc Công ty TNHH. Tuy nhiên, nếu có vốn góp nước ngoài thì chỉ được thành lập Công ty TNHH (Điều 4) Đối với cổ đông, thành viên sáng lập, nếu là doanh nghiệp Việt Nam phải có mức vốn điều lệ tối thiểu 500 tỷ đồng (cổ đông sáng lập) hoặc 1.000 tỷ đồng (thành viên sáng lập). Trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài phải có tổng tài sản trên 10 tỷ USD (Điều 11, 12) Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/02/2016. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các điều khoản, văn bản sau đây hết hiệu lực: a) Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43 Thông tư số 06/2002/TT-NHNN b) Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37 Thông tư số 06/2005/TT-NHNN c) Quyết định số 40/2007/QĐ-NHNN d) Thông tư số 05/2006/TT-NHNN ngày 25/7/2006; đ) Thông tư số 07/2006/TT-NHNN e) Thông tư số 02/2007/TT-NHNN g) Quyết định số 731/2004/QĐ-NHNN ngày 15/6/2004; h) Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư số 24/2011/TT-NHNN |
![]() |
25/12/2007 | Hướng dẫn xử lý tài sản cho thuê tài chính ![]() (Thông tư Liên tịch số 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP)
Thông tư này là cơ sở pháp lý để các Công ty cho thuê tài chính tiến hành thu hồi tài sản cho thuê tài chính. Xem thêm Theo đó, Công ty cho thuê tài chính có thể tuyên bố chấm dứt hợp đồng cho thuê trước hạn căn cứ theo một trong các trường hợp sau: Bên thuê không trả tiền thuê theo hợp đồng hoặc vi phạm các điều khoản của hợp đồng; Bên thuê hoặc người bảo lãnh của bên thuê bị giải thể, phá sản. Thông tư hướng dẫn về thủ tục thông báo thu hồi tài sản cho thuê; trình tự tổ chức việc thu hồi tài sản cho thuê; quy định các hình thức xử lý tài sản cho thuê; phương thức và trình tự bán tài sản cho thuê; hướng dẫn việc cho đối tượng khác thuê lại tài sản đã thu hồi. Với Thông tư này, các Công ty cho thuê tài chính có thể áp dụng biện pháp thu hồi tài sản cho thuê ngay lập tức mà không cần đợi phán quyết của Tòa án, nếu bên thuê vi phạm hợp đồng. |
![]() |
21/8/2020 | Về việc lập hóa đơn đối với hoạt động cho thuê tài chính
(Công văn số 77552/CT-TTHT)
Theo Cục Thuế Tp. Hà Nội, mặc dù Nghị định số 119/2018/NĐ-CP Theo đó, việc lập hóa đơn cho thuê tài chính vẫn thực hiện theo quy định tại điểm 2.12 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC |
![]() |
11/4/2016 | Việc miễn khai thuế GTGT chỉ áp dụng đối với CHO THUÊ tài chính, không áp dụng đối với THUÊ MUA tài chính
(Công văn số 3102/CT-TTHT)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC Tuy nhiên, phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT đối với các tài sản cho đơn vị THUÊ MUA tài chính |
![]() |
13/1/2016 | Chỉ kinh doanh cho thuê tài chính được miễn nộp tờ khai thuế GTGT
(Công văn số 353/CT-TTHT)
Theo quy định tại khoản 3b Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC Theo đó, trường hợp Công ty chỉ kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính thì được miễn nộp tờ khai thuế GTGT. Tuy nhiên, nếu đồng thời có thêm hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT khác thì phải nộp tờ khai thuế GTGT |
![]() |
21/12/2015 | Được sử dụng giấy phép của bên thuê để nhập khẩu máy móc cho thuê tài chính
(Công văn số 12078/TCHQ-GSQL)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 1 Điều 28 Thông tư số 38/2015/TT-BTC Khi khai báo hải quan, người khai hải quan phải khai báo rõ lô hàng nhập khẩu theo hợp đồng cho thuê tài chính, tên công ty cho thuê tài chính, tên công ty thuê tài chính, giấy phép cấp cho bên thuê tài chính và nộp bổ sung hợp đồng cho thuê tài chính vào bộ hồ sơ lô hàng nhập khẩu |
![]() |
14/12/2015 | Máy móc do Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu không còn được hưởng ưu đãi
(Công văn số 11767/TCHQ-TXNK)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP Tuy nhiên, kể từ ngày 25/6/2014, Nghị định số 39/2014/NĐ-CP Vì vậy, Công ty cho thuê tài chính khi nhập khẩu máy móc thiết bị để cho thuê bắt buộc phải khai nộp thuế GTGT, bất kể bên đi thuê được hưởng chính sách miễn thuế GTGT |
![]() |
13/10/2015 | Công ty cho thuê tài chính có thể trực tiếp nhập khẩu tài sản cho thuê
(Công văn số 9427/TCHQ-GSQL)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP Theo đó, Công ty cho thuê tài chính vẫn có thể được làm thủ tục nhập khẩu trực tiếp tài sản cho thuê tại cơ quan hải quan |
![]() |
14/2/2015 | Nhập khẩu máy móc cho thuê tài chính có cần giấy phép?
(Công văn số 1591/TCHQ-GSQL)
Văn bản chuyển vướng mắc của Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam về việc bắt buộc doanh nghiệp cho thuê tài chính phải có Giấy phép khi nhập khẩu máy móc, thiết bị cho thuê tài chính để Ngân hàng Nhà nước giải đáp Xem thêm Phía Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau: 1/ Đối với những hàng hóa nhập khẩu cho thuê tài chính: Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP 2/ Đối với máy móc, thiết bị Công ty cho thuê tài chính mua trong nội địa để cho thuê tài chính: Vì hoạt động mua bán giữa Công ty cho thuê tài chính với thị trường nội địa không phải hoạt động xuất nhập khẩu nên máy móc, thiết bị trong hoạt động này không chịu sự điều chỉnh của chính sách nhập khẩu. |
![]() |
24/11/2014 | TSCĐ cho thuê tài chính nhập khẩu trước 1/5/2013 cũng được miễn thuế
(Công văn số 17408/BTC-TCHQ)
Theo thông báo tại Văn bản này, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển do các công ty cho thuê tài chính nhập khẩu trước ngày 01/5/2013 để cho các dự án ưu đãi đầu tư thuê tài chính cũng được miễn thuế như trường hợp chủ dự án trực tiếp nhập khẩu |
![]() |
26/9/2014 | Chính phủ chấp nhận miễn thuế một số lô hàng cho thuê tài chính nhập khẩu trước 1/5/2013
(Công văn số 7521/VPCP-KTTH)
Văn bản thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đồng ý miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển do các công ty cho thuê tài chính nhập khẩu từ năm 2003 đến trước ngày 01 tháng 5 năm 2013 để cho các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư thuê. Xem thêm Tuy nhiên, Bộ Tài chính sẽ xử lý cụ thể |
![]() |
12/9/2014 | Hóa đơn thu phí cho thuê tài chính có được ghi bằng ngoại tệ?
(Công văn số 7557/CT-TTHT)
Trường hợp Công ty ký hợp đồng cho thuê tài chính với doanh nghiệp trong nước, nếu Công ty không được phép bán hàng hóa cung cấp dịch vụ thu ngoại tệ theo quy định tại Thông tư số 32/2013/TT-NHNN |
![]() |
8/5/2014 | TSCĐ cho thuê tài chính nhập khẩu trước 1/5/2013 có được miễn thuế?
(Công văn số 5032/TCHQ-TXNK)
Liên quan đến hàng hóa nhập khẩu tạo TSCĐ, Tổng cục Hải quan yêu cầu Hải quan các tỉnh cho biết ý kiến xử lý thuế đối với hàng hóa tạo TSCĐ của dự án ưu đãi đầu tư do các Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu trước ngày 1/5/2013 để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính |
![]() |
29/11/2013 | Hàng nhập khẩu để cho thuê tài chính, chịu thuế như thế nào?
(Công văn số 16587/BTC-TCHQ)
Văn bản hướng dẫn việc áp dụng chính sách thuế đối với hàng nhập khẩu của Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu cho bên thuê thuộc các trường hợp sau: Xem thêm - Trường hợp hàng hóa nhập khẩu cho đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu thuê - Trường hợp hàng hóa nhập khẩu cho bên thuê thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, không chịu thuế giá trị gia tăng, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) |
![]() |
12/11/2013 | Máy móc nhập khẩu cho thuê tài chính, Tổng cục Thuế kiến nghị không ưu đãi
(Công văn số 8052/TCT-CS)
Văn bản nêu ý kiến của Tổng cục Thuế với Tổng cục Hải quan về chính sách thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị, các phương tiện vận chuyển mà Công ty cho thuê tài chính (Công ty CTTC) nhập khẩu để cho các doanh nghiệp khác thuê tài chính Xem thêm Tại văn bản này, Tổng cục Thuế đề nghị Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính về trường hợp CTTC nhập khẩu máy móc, thiết bị để cho thuê tài chính phải áp dụng chính sách thuế GTGT theo quy định hiện hành, không áp dụng chính sách ưu đãi theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP |
![]() |
6/11/2012 | Về chính sách thuế nhập khẩu đối với dự án cho thuê tài chính
(Công văn số 15409/BTC-TCHQ)
văn bản đề nghị các Bộ Tư Pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho ý kiến về việc miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị nhập khẩu của dự án cho thuê tài chính. Xem thêm Các Công ty cho thuê tài chính hiện vẫn đang viện dẫn chính sách miễn thuế đối với máy móc thiết bị nhập khẩu của dự án cho thuê tài chính quy định tại Điều 22 Nghị định 16/2001/NĐ-CP Tuy nhiên, theo Bộ Tài chính thì hệ thống văn bản hướng dẫn về hoạt động cho thuê tài chính ban hành đã lâu, căn cứ pháp lý về thuế tại Thông tư số 24/2002/TT-BTC là Luật thuế XNK năm 1991 đã được thay thế bằng Luật thuế XNK năm 2005 vì vậy để xử lý miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa do các công ty thuê tài chính khi nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải cho các dự án ưu đãi đầu tư thuê theo hình thức thuê tài chính chưa đảm bảo cơ sở pháp lý và chưa quy định cụ thể cơ chế quản lý và thu thuế đối với trường hợp hợp đồng thuê tài chính hết thời hạn hoặc bị phá vỡ, hàng hóa không còn thuộc quyền sở hữu của dự án ưu đãi đầu tư |
![]() |
22/8/2012 | Bán lại tài sản cho thuê tài chính phải đủ điều kiện mới không chịu thuế GTGT
(Công văn số 3017/TCT-CS)
Theo quy định tại điểm a, khoản 8 Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC Tuy nhiên, để được chấp nhận là "cho thuê tài chính" thì hoạt động này phải đảm bảo các điều 113 Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 |
![]() |
5/7/2012 | Nhập khẩu tài sản cố định cho thuê tài chính không được miễn thuế
(Công văn số 3369/TCHQ-TXNK)
Văn bản trả lời Công ty Hyundai Aluminum VINA về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tạo tài sản cố định. Xem thêm Theo quy định tại Luật thuế xuất nhập khẩu số 45/2005/QH11 Theo đó, trường hợp doanh nghiệp cho thuê tài chính trực tiếp nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển ... để nhằm mục đích cho thuê, cho dù cho thuê để tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư vẫn không được miễn thuế theo quy định nêu trên. |
![]() |
28/6/2012 | Nhập khẩu tài sản cố định cho thuê tài chính không được miễn thuế
(Công văn số 3257/TCHQ-TXNK)
Văn bản trả lời Công ty TNHH cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tạo tài sản cố định. Xem thêm Theo quy định tại Luật thuế xuất nhập khẩu số 45/2005/QH11 Theo đó, trường hợp doanh nghiệp cho thuê tài chính trực tiếp nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển ... để nhằm mục đích cho thuê, cho dù cho thuê để tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư vẫn không được miễn thuế theo quy định nêu trên. |
![]() |
18/5/2012 | Về thời điểm thu lại tiền thuế GTGT của tài sản cho thuê tài chính
(Công văn số 1690/TCT-CS)
Theo hướng dẫn tại Điểm 1 công văn số 12301/BTC-CST ngày 14/09/2010 và Điểm 2.12, Phụ lục 4 Ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC Tuy nhiên, việc chuyển giao toàn bộ tiền thuế GTGT như nêu trên chỉ được thực hiện tại thời điểm thu tiền lần đầu của kỳ cho thuê tài chính, không chấp nhận việc chuyển giao sớm hơn tại thời điểm bàn giao tài sản Trường hợp bên cho thuê tài chính đã lỡ phát hành hóa đơn chuyển giao số thuế GTGT cho bên thuê trước thời điểm thu lãi lần đầu thì bắt buộc phải điều chỉnh lại bằng cách ghi vào hóa đơn của lần thu tiền lãi tiếp theo. Cần lưu ý là số tiền thuế GTGT chuyển giao cho bên thuê tài chính phải bằng đúng với số tiền thuế GTGT mà bên cho thuê đã nộp |
![]() |
2/5/2012 | Bán lại tài sản hết hạn cho thuê tài chính phải chịu thuế GTGT
(Công văn số 2927/CT-TTHT)
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC Tuy nhiên, trường hợp khi kết thúc Hợp đồng (hoặc thời hạn) cho thuê tài chính, bên đi thuê mua lại tài sản thuê theo giá trị còn lại thì việc chuyển nhượng này không thuộc hoạt động "cho thuê tài chính" nên phải chịu thuế GTGT. Theo đó, khi bán lại tài sản hết hạn cho thuê tài chính, bên cho thuê phải lập hóa đơn và tính thuế GTGT theo thuế suất tài sản cho thuê. |
![]() |
6/4/2012 | Về việc phát hành hóa đơn đối với tài sản cho thuê tài chính
(Công văn số 2186/CT-TTHT)
Theo hướng dẫn tại Điểm 2.12 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC Văn bản hướng dẫn các Công ty cho thuê tài chính lập Hóa đơn trong trường hợp bên cho thuê muốn chuyển giao thàon bộ số thuế GTGT đầo vào để bên thuê tài chính khấu trừ một lần |
![]() |
21/4/2011 | Tài sản cho thuê tài chính nhận chuyển nhượng không được miễn nộp lệ phí trước bạ
(Công văn số 1361/TCT-CS)
Hiện nay, việc miễn thu lệ phí trước bạ (LPTB) chỉ áp dụng cho bên đi thuê (bên thứ 2) không miễn thu LPTB đối với trường hợp bên đi thuê tài chính nhượng lại tài sản cho bên thứ 3 khi kết thúc thời hạn cho thuê hoặc hợp đồng cho thuê kết thúc trước thời hạn. Vì vậy, trường hợp một bên nhận lại nợ theo hợp đồng cho thuê tài chính thì không được miễn nộp LPTB |
![]() |
7/12/2010 | Chuyển nhượng tài sản cho thuê tài chính trước hạn sẽ không được miễn lệ phí trước bạ
(Công văn số 4957/TCT-CS)
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 22, Chương III, Nghị định số 16/2001/NĐ-CP Theo quy định tại Khoản 1, Điều 1, Nghị định số 65/2005/NĐ-CP a) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên; b) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại; c) Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê; d) Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tuơnưg đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng”. Như vậy, việc chuyển nhượng tài sản cho thuê tài chính trước hạn hoặc chưa đủ 60% khấu hao tài sản sẽ không được xét miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký lại quyền sở hữu tài sản cho thuê tài chính |
![]() |
13/8/2010 | Về lệ phí trước bạ đối với tài sản cho thuê tài chính
(Công văn số 3037/TCT-CS)
Về lệ phí trước bạ đối với tài sản cho thuê tài chính, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn tại Công văn số 2884/TCT-CS ngày 04/08/2010 |
![]() |
4/8/2010 | Tài sản nhượng bán theo Hợp đồng cho thuê tài chính được miễn tính lệ phí trước bạ
(Công văn số 2884/TCT-CS)
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 22, Chương III, Nghị định số 16/2001/NĐ-CP |
![]() |
20/7/2010 | Hướng dẫn kê khai thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài chính
(Công văn số 2649/TCT-DNL)
Theo quy định tại điểm 2.14 Khoản 2 Mục IV Phần B Thông tư 129/2008/TT-BTC |
THAM KHẢO | ||
![]() |
9/8/2023 | Cho thuê tài chính được miễn thuế GTGT
(Công văn số 3435/TCT-CS)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật thuế GTGT sửa đổi số 31/2013/QH13, dịch vụ cho thuê tài chính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Read more Đối với hàng hóa doanh nghiệp nội địa bán cho DNCX nếu DNCX đã có xác nhận đủ điều kiện giám sát hải quan và đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC |
![]() |
7/7/2023 | [Hợp nhất] - Quy chế cấp phép thành lập Công ty tài chính và cho thuê tài chính
(Văn bản hợp nhất số 16/VBHN-NHNN)
Văn bản hợp nhất các sửa đổi, bổ sung của Thông tư số 15/2016/TT-NHNN |
![]() |
10/5/2023 | Chưa có hướng dẫn về lập HĐĐT đối với tài sản cho thuê tài chính
(Công văn số 1651/TCT-CS)
Theo Tổng cục Thuế, hiện nay tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ, căn cứ Điều 4, khoản 12 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP, trường hợp Công ty cho thuê tài chính mua tài sản của cá nhân đã nộp phí trước bạ sau đó cho cá nhân này thuê lại thì Công ty cho thuê tài chính được miễn nộp lệ phí trước bạ. |
![]() |
18/4/2023 | Về thủ tục nhập khẩu máy móc cho thuê tài chính
(Công văn số 1816/TCHQ-GSQL)
Văn bản trả lời đề xuất của Cục Hải quan TP. Hà Nội liên quan đến thủ tục nhập khẩu máy móc cho thuê tài chính. |
XEM THÊM | ||
![]() |
6/3/2019 | Về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của công ty cho thuê tài chính
(Công văn số 1911/TXNK-CST)
Văn bản yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh nghiên cứu Công văn số 2040/BTC-CST ngày 21/2/2019 để áp dụng chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của công ty cho thuê tài chính. |
![]() |
21/2/2019 | [Hợp nhất] - Quy chế cấp phép thành lập Công ty tài chính và cho thuê tài chính ![]() (Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-NHNN)
Văn bản hợp nhất các sửa đổi, bổ sung của Thông tư số 15/2016/TT-NHNN |
![]() |
8/7/2016 | [Hợp nhất] - Quy chế về cấp phép thành lập Công ty tài chính và cho thuê tài chính
(Văn bản hợp nhất số 36/VBHN-NHNN)
Văn bản hợp nhất các sửa đổi, bổ sung của Thông tư số 15/2016/TT-NHNN |
![]() |
5/11/2015 | Về việc xuất hóa đơn bán tài sản cho thuê tài chính để thu hồi nợ
(Công văn số 4593/TCT-CS)
Văn bản trả lời Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Kexim Việt Nam về việc xuất hóa đơn bán tài sản cho thuê tài chính để thu hồi nợ |
![]() |
19/8/2015 | Về việc lập hóa đơn đối với tài sản cho thuê tài chính
(Công văn số 7522/CT-TTHT)
Văn bản trả lời vướng mắc liên quan đến việc lập hóa đơn đối với tài sản cho thuê tài chính |
![]() |
3/3/2015 | Về việc bán tài sản cho thuê tài chính của Công ty Kexim Việt Nam
(Công văn số 730/TCT-CS)
Văn bản yêu cầu Cục thuế TP.HCM báo cáo về việc bán tài sản cho thuê tài chính của Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Kexim Việt Nam |
![]() |
25/12/2014 | Về ưu đãi thuế đối với tài sản nhập khẩu cho thuê tài chính
(Công văn số 15278/TCHQ-TXNK)
Văn bản trả lời Công ty TNHH đầu tư tài chính quốc tế Chailease (Công ty Chailease) về thuế đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do Công ty nhập khẩu để cho dự án ưu đãi đầu tư thuê tài chính |
![]() |
21/11/2014 | Về việc bán tài sản cho thuê tài chính của Công ty Kexim Việt Nam
(Công văn số 5180/TCT-CS)
Văn bản trả lời về chính sách thuế đối với việc bán tài sản cho thuê tài chính của Công ty TNHH MTV Kexim Việt Nam |
![]() |
21/10/2014 | Về chính sách thuế đối với tài sản cho thuê tài chính
(Công văn số 54013/CT-HTr)
Văn bản trả lời về trường hợp của Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy (VFL) liên quan đến chính sách thuế đối với tài sản cho thuê tài chính |
![]() |
6/8/2014 | Về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính
(Công văn số 3076/TCT-CS)
Văn bản hướng dẫn về thuế GTGT đối với việc điều chuyển tài sản giữa các đơn vị và việc xuất hóa đơn với tài sản cho thuê tài chính thu hồi |
![]() |
4/7/2014 | Về chính sách thuế đối với Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II
(Công văn số 2518/TCT-KK)
Văn bản trả lời về chính sách thuế đối với Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II tại Bình Dương |
![]() |
6/12/2013 | Về chính sách thuế đối với máy móc nhập khẩu cho thuê tài chính
(Công văn số 8921/TCT-CS)
Văn bản nêu ý kiến tham gia của Tổng cục Thuế với Tổng cục Hải quan về dự thảo Công văn hướng dẫn chính sách thuế đối với máy móc, thiết bị, các phương tiện vận chuyển do Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu để cho thuê. |
![]() |
26/8/2011 | Về trường hợp thất lạc hóa đơn của Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính
(Công văn số 21445/CT-HTr)
Văn bản hướng dẫn việc lập lại hóa đơn trong trường hợp Hóa đơn đã phát hành nhưng bị thất lạc |
![]() |
7/3/2011 | Về kê khai lệ phí trước bạ đối với tài sản cho thuê tài chính
(Công văn số 750/TCT-CS)
Văn bản hướng dẫn về nơi kê khai lệ phí trước bạ tại nơi tài sản được cho thuê tài chính |
HẾT HIỆU LỰC | ||
![]() |
23/9/2008 | Sửa đổi Quy chế hoạt động của Công ty cho thuê tài chính ![]() (Nghị định số 95/2008/NĐ-CP
![]() Nghị định sửa đổi về hình thức thành lập và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính (CTTC). Theo đó, Công ty CTTC chỉ còn được chấp nhận dưới 3 hình thức (thay vì Nghị định 16/2001/NĐ-CP |
![]() |
22/6/2007 | Hướng dẫn về hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính ![]() (Thông tư số 02/2007/TT-NHNN
![]() Khoản 5 Thông tư số 07/2006/TT-NHNN |
![]() |
23/11/2006 | Hướng dẫn hoạt động bán khoản phải thu từ Hợp đồng cho thuê tài chính ![]() (Thông tư số 09/2006/TT-NHNN
![]() Khoản phải thu từ Hợp đồng cho thuê tài chính được hiểu là số tiền mà bên thuê tài chính còn phải trả cho Công ty cho thuê tài chính theo Hợp đồng cho thuê tài chính. Thông tư này quy định các nguyên tắc và điều kiện để một Công ty cho thuê tài chính có thể các khoản phải thu còn lại cho các doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư tại Việt Nam. Thông tư hướng dẫn về quy trình thực hiện việc bán khoản phải thu; đồng tiền sử dụng trong giao dịch bán khoản phải thu và nội dung chủ yếu của Hợp đồng bán khoản phải thu. |
![]() |
8/11/2006 | Hướng dẫn hoạt động cho thuê tài chính hợp vốn của các Công ty cho thuê tài chính ![]() (Thông tư số 08/2006/TT-NHNN
![]() Thông tư này hướng dẫn hoạt động cho thuê tài chính hợp vốn của các công ty cho thuê tài chính đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục vụ đời sống trong nước (gọi tắt là dự án). Thông tư này không hướng dẫn hoạt động cho thuê tài chính hợp vốn ra nước ngoài. Ngân hàng Nhà nước yêu cầu Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (giám đốc) các công ty cho thuê tài chính căn cứ nội dung Thông tư này và các quy định liên quan của pháp luật, ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng công ty cho thuê tài chính. |
![]() |
6/11/2005 | Quy chế hoạt động của công ty cho thuê tài chính ![]() (Thông tư số 06/2005/TT-NHNN
![]() Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Thay thế Thông tư số 08/2001/TT-NHNN ngày 06/09/2001 và Thông tư số 07/2004/TT-NHNN |
![]() |
16/7/2005 | Hướng dẫn cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động cho thuê tài chính ![]() (Thông tư số 03/2005/TT-NHNN
![]() Theo Thông tư này, các công ty cho thuê tài chính tự quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ đối với bên thuê tài chính không có khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi đúng hạn. Công ty cho thuê tài chính phải ban hành quy trình về cơ cấu lại thời hạn trả nợ và gởi cho Thanh tra Ngân hàng Nhà nước ngay sau khi ban hành. Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công Báo và thay thế Thông tư số 01/2003/TT-NHNN ngày 28/01/2003. |
![]() |
11/6/2005 | Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê Tài chính ![]() (Nghị định số 65/2005/NĐ-CP
![]() Nghị định sửa đổi một số điều khoản liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản thuê sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính; việc hoàn trả tài sản thuê; việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các tài sản cho thuê tài chính. Cũng theo Nghị định này, các Công ty cho thuê tài chính không được mua, đầu tư vào tài sản cố định của mình vượt quá 50% vốn tự có. Các tài sản sử dụng cho thuê tài chính, cho thuê vận hành đều không được tính vào tài sản cố định của Công ty cho thuê Tài chính. Nghị định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công Báo. |
![]() |
17/5/2001 | Về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính ![]() (Nghị định số 16/2001/NĐ-CP
![]() |
![]() |
9/10/1995 | Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính
(Nghị định số 64/1995/NĐ-CP
![]() |
![]() |
7/9/2006 | Hướng dẫn về mua lại, cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính ![]() (Thông tư số 07/2006/TT-NHNN
![]() “Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính" (sau đây gọi tắt là mua và cho thuê lại) là việc công ty cho thuê tài chính mua tài sản thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính tài sản đó theo hình thức cho thuê tài chính để bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình. Trong giao dịch mua và cho thuê lại, bên thuê đồng thời là bên cung ứng tài sản cho thuê. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. |
![]() |
1/11/2004 | Điều chỉnh đăng ký kinh doanh đối với Công ty cho thuê tài chính ![]() (Thông tư số 07/2004/TT-NHNN
![]() Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày đăng Công Báo |
![]() |
25/6/2002 | Về nghĩa vụ thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính ![]() (Thông tư số 53/2002/TT-BTC
![]() |
![]() |
12/4/2002 | Mức thu lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tài sản cho thuê tài chính ![]() (Thông tư Liên tịch số 33/2002/TTLT-BTC-BTP
![]() |
![]() |
22/2/2002 | Hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính ![]() (Thông tư số 04/2002/TT-BTP
![]() |
![]() |
6/5/1999 | Hướng dẫn chính sách thuế GTGT trong lĩnh vực cho thuê tài chính ![]() (Thông tư số 49/1999/TT-BTC
![]() Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, nhưng áp dụng đối với các hợp đồng ký từ ngày 1/1/1999. Các vấn đề khác không hướng dẫn trong Thông tư này được thực hiện theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC |