Lược đồ | Chứng từ khấu trừ thuế Tổng số 18 bản ghi | Cập nhật đến: 4-Jan-2023 Từ 1/7/2022, chứng từ khấu trừ thuế TNCN không được dùng bản giấy |
CHÍNH SÁCH | ||
![]() |
1/7/2022 | Thời điểm lập chứng từ
(Điều 31 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
![]() Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được lập sau khi đã khấu trừ thuế TNCN. Tuy nhiên, đối với người không có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động dưới 3 tháng, đơn vị chi trả có thể lựa chọn việc cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần chi trả hoặc cấp dồn cho nhiều lần chi trả trong cùng kỳ tính thuế (Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP |
![]() |
7/1/2022 | Ngưới có HĐLĐ từ 3 tháng trở lên chỉ được cấp 1 chứng từ khấu trừ cho mỗi kỳ thuế
(Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
![]() Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, đơn vị trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế |
![]() |
29/6/2022 | Từ 1/7/2022, bắt buộc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử ![]() (Công văn số 7563/CTTPHCM-TTHT)
Cục thuế TP. HCM lưu ý, kể từ ngày 1/7/2022, tất cả doanh nghiệp bắt buộc phải chuyển sang sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP Đối với các chứng từ khấu trừ thuế bản giấy mua của cơ quan thuế hoặc tự in còn tồn đến thời điểm ngày 30/6/2022, doanh nghiệp phải ngừng sử dụng và hủy bỏ (gạch chéo, lưu giữ tại quyển và điền vào cột xóa bỏ trong Bảng kê thanh toán biên lai mã CTT25/AC ). Đối với chứng từ khấu trừ thuế điện tử, doanh nghiệp được tự xây dựng phần mềm sử dụng, tuy nhiên cần đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP Hồ sơ Thông báo phát hành chứng từ khấu trừ thuế điện tử nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thông qua Cổng thông tin thuedientu, theo mẫu 02/PH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT | ||
![]() |
1/7/2022 | Mẫu chứng từ khấu trừ
(Mẫu số 03/TNCN Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
![]() Chứng từ khấu trừ thuế do đơn vị chi trả tự thiết lập hoặc dựa theo mẫu số 03/TNCN ban hành tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP |
![]() |
12/7/2022 | Miễn đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử ![]() (Công văn số 2455/TCT-DNNCN)
Tổng cục Thuế lưu ý, Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP Đồng thời, doanh nghiệp cũng không phải tuân theo chuẩn định dạng nào mà được tự thiết kế phần mềm để sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử, chỉ cần đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP Kể từ 1/7/2022, cơ quan thuế sẽ dừng bán chứng từ khấu trừ thuế bản giấy. Trong thời gian chưa kịp triển khai chứng từ khấu trừ điện tử, doanh nghiệp có thể tiếp tục sử dụng các chứng từ còn tồn đã mua của cơ quan thuế hoặc sử dụng chứng từ tự phát hành. Về biên lai điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP |
HƯỚNG DẪN | ||
![]() |
4/1/2023 | Cần biết về chứng từ khấu trừ thuế điện tử
(Công văn số 388/CTHN-TTHT)
Cục thuế TP. Hà Nội lưu ý, trường hợp doanh nghiệp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì phải đảm bảo các nội dung và định dạng chứng từ theo quy định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP Đối với người lao động ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên, doanh nghiệp chỉ cấp một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế. Tuy nhiên, nếu người lao động đã ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ. Đối với người lao động không ký hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng, doanh nghiệp được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ hoặc cấp chung một chứng từ cho nhiều lần khấu trừ trong cùng kỳ tính thuế (khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP Doanh nghiệp không phải đăng ký và nộp báo cáo định kỳ khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP |
![]() |
13/9/2022 | Sau 1/7/2022, chứng từ khấu trừ thuế TNCN không cần đăng ký với cơ quan thuế
(Công văn số 45085/CTHN-TTHT)
Theo Công văn số 2455/TCT-DNNNCN ngày 12/7/2022, từ ngày 1/7/2022, cơ quan thuế đã dừng bán chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho doanh nghiệp. Read more Trường hợp đến ngày 1/7/2022, doanh nghiệp chưa kịp triển khai chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì có thể sử dụng tiếp số chứng từ đã mua còn tồn hoặc tự phát hành để sử dụng, không cần đăng ký với cơ quan thuế. |
![]() |
21/7/2022 | Các nội dung bắt buộc của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử
(Thông báo số TB02:CTHN)
Theo thông báo của Cục thuế TP. Hà Nội, khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, doanh nghiệp không cần phải đăng ký, thông báo phát hành hay chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế. Read more Đồng thời, doanh nghiệp được tự thiết kế phần mềm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung bắt buộc theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP Các nội dung trên chứng từ khấu trừ thuế điện tử bắt buộc phải có gồm: a) Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu, ký hiệu, số thứ tự của chứng từ khấu trừ thuế; b) Tên, địa chỉ, MST của người nộp; c) Tên, địa chỉ, MST của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế); d) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam); đ) Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận; e) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế; g) Họ tên, chữ ký điện tử của người trả thu nhập. Trong thời gian doanh nghiệp chưa kịp triển khai chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì có thể sử dụng chứng từ giấy tự phát hành, không cần mua của cơ quan thuế. |
![]() |
30/6/2022 | Từ 1/7/2022, bắt buộc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử
(Thông báo số TB:CTHN)
Căn cứ khoản 5 Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC, Cục thuế TP. Hà Nội thông báo kể từ ngày 1/7/2022, tất cả doanh nghiệp phải chuyển sang sử dụng chứng từ khấu trừ thuế (TNCN) điện tử thay cho chứng từ giấy. Read more Định dạng chứng từ khấu trừ thuế điện tử do doanh nghiệp tự xây dựng, tuy nhiên phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP Đối với các chứng từ khấu trừ thuế bản giấy còn tồn tại thời điểm ngày 1/7/2022, doanh nghiệp phải thực hiện gạch chéo, lưu giữ và kê vào cột xóa bỏ trong kỳ báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN (mẫu CTT25/AC) gửi đến CQT quản lý trực tiếp theo quy định. |
THAM KHẢO | ||
![]() |
9/10/2020 | Chứng từ khấu trừ thuế TNCN không nhất thiết phải cấp ngay trong năm trừ thuế
(Công văn số 89932/CT-TTHT)
Cục thuế TP. Hà Nội cho rằng việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC Theo đó, trường hợp cá nhân ký hợp đồng thuê khoán có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thuế cho các năm trước (đã kết thúc hợp đồng và khai nộp thuế) thì Công ty vẫn phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân. |
![]() |
5/10/2017 | Chứng từ khấu trừ thuế TNCN chỉ cấp theo yêu cầu
(Công văn số 9722/CT-TTHT)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC Ngoài ra, hình thức cấp chứng từ (cho mỗi lần khấu trừ hay cho nhiều lần khấu trừ trong kỳ tính thuế) cũng phải thực hiện theo yêu cầu của các cá nhân bị khấu trừ thuế. Tuy nhiên, doanh nghiệp không phải thông báo với cơ quan thuế về việc cá nhân có hay không có yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế. |
![]() |
24/8/2017 | Nguyên tắc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN
(Công văn số 8198/CT-TTHT)
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC Khi cấp chứng từ khấu trừ thuế, các chỉ tiêu [16], [17], [18] được ghi như sau: + Chỉ tiêu [16] Tổng thu nhập chịu thuế đã trả, là tổng thu nhập chưa trừ các khoản giảm trừ như: giảm trừ gia cảnh, đóng bảo hiểm, từ thiện, nhân đạo,... + Chỉ tiêu [17] Số thuế TNCN đã khấu trừ, là số tiền thuế đã khấu trừ theo biểu lũy tiến hoặc tỷ lệ 10%. + Chỉ tiêu [18] Số thu nhập cá nhân còn nhận được, bằng (=) chỉ tiêu [16] - chỉ tiêu [17]. Đối với người lao động bị khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%, có thể cấp riêng chứng từ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp chung 01 chứng từ cho nhiều lần khấu trừ trong một kỳ tính thuế. Đối với người lao động bị khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến, chỉ được cấp 01 chứng từ trong một kỳ tính thuế (điểm b khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC |
![]() |
24/4/2017 | Chứng từ khấu trừ thuế TNCN, nếu sai sót phải lập lại
(Công văn số 22845/CT-TTHT)
Theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC Nếu sau khi kê khai bổ sung hồ sơ thuế mà phát sinh số thuế TNCN nộp thừa thì được giải quyết tiền thuế nộp thừa theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC Về chứng từ khấu trừ thuế TNCN, nếu doanh nghiệp đã lập và giao cho người lao động nhưng sau đó phát hiện sai sót thì phải thu hồi và lập lại chứng từ khác theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 37/2010/TT-BTC . |
![]() |
28/11/2016 | Không có chứng từ khấu trừ thuế do doanh nghiệp ngừng hoạt động, khi quyết toán được miễn nộp
(Công văn số 73173/CT-TTHT)
Theo quy định tại điểm b.2 khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC Theo đó, trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động, đã thực hiện xong thủ tục quyết toán thuế TNCN, nhưng không cấp được chứng từ khấu trừ thuế cho một số người lao động đã nghỉ việc thì những người này được miễn nộp chứng từ khấu trừ thuế khi quyết toán. Cơ quan thuế sẽ căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để giải quyết. |
![]() |
22/5/2014 | Thiếu chứng từ khấu trừ thuế, có thể chứng minh bằng số liệu trên Quyết toán thuế TNCN của bên chi trả
(Công văn số 1880/TCT-TNCN)
Theo Công văn này, trường hợp cá nhân không cung cấp được chứng từ khấu trừ thuế khi khai quyết toán, hoàn thuế TNCN nhưng trên hồ sơ quyết toán thuế TNCN của đơn vị trả thu nhập và trên hệ thống tncnonline có thể hiện số thuế TNCN đã khấu trừ của cá nhân này thì số thuế TNCN thiếu chứng từ khấu trừ vẫn được chấp nhận |
![]() |
4/7/2012 | Chứng từ khấu trừ thuế cấp muộn vẫn được xét hoàn thuế
(Công văn số 5105/CT-TTHT)
Trường hợp cá nhân đã bị khấu trừ thuế TNCN vãng lai từ năm trước nhưng năm nay mới được cấp chứng từ khấu trừ thuế thì chứng từ cấp muộn trong trường hợp này vẫn được xem là hợp lê khi xét hoàn thuế TNCN Read more |
XỬ PHẠT / KHUYẾN CÁO | ||
![]() |
27/12/2018 | Giải thể doanh nghiệp, phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động ![]() (Công văn số 5360/TCT-DNNCN)
Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC Đồng thời, phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN. |
![]() |
12/10/2012 | Không được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN nếu đã quyết toán thay
(Công văn số 7846/CT-TTHT)
Theo Công văn này, trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện quyết toán thuế TNCN thay cho người lao động thì không được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho các cá nhân này nữa Xem thêm Nếu cá nhân muốn xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế thì bắt buộc phải tự làm văn bản đề nghị với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 37 Thông tư 28/2011/TT-BTC |