Lược đồ | Chuyển nhượng dự án BĐS Tổng số 21 bản ghi | Cập nhật đến: 6-Jul-2022 Chuyển nhượng dự án bất động sản được miễn tính thuế GTGT. Tuy nhiên, nếu dự án đã hoàn thành thì bị tính thuế GTGT 10%. |
CHÍNH SÁCH | ||
![]() |
7/6/2022 | Chỉ các công ty BĐS mới được nhận chuyển nhượng dự án BĐS ![]() (Công văn số 2007/BXD-QLN)
Hiện nay, việc chuyển nhượng (toàn bộ hoặc một phần) dự án bất động sản (BĐS) phải đáp ứng các điều kiện, nguyên tắc quy định tại các Điều 48, 49, 52 Luật Kinh doanh BĐS số 66/2014/QH13 Theo đó, bên nhận chuyển nhượng dự án BĐS phải là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh BĐS, có đủ năng lực tài chính và cam kết sẽ tiếp tục triển khai dự án theo đúng tiến độ, nội dung đã phê duyệt. Về nội dung thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Xây dựng (sửa đổi tại khoản 17 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14) và khoản 3 Điều 18 Nghị định 15/2021/NĐ-CP . |
![]() |
8/12/2015 | Chuyển nhượng dự án bất động sản cũng được miễn tính thuế GTGT ![]() (Công văn số 5210/TCT-CS)
Theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC Theo Tổng cục Thuế, quy định trên áp dụng đồng thời cho cả dự án bất động sản (BĐS). Theo đó, trường hợp doanh nghiệp chuyển nhượng dự án BĐS cho doanh nghiệp khác, nếu dự án này đáp ứng điều kiện về dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và để phục vụ hoạt động SX-KD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì doanh thu chuyển nhượng dự án cũng không phải kê khai nộp thuế GTGT Trường hợp trước đó doanh nghiệp đã xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng dự án BĐS thuộc đối tượng không phải khai nộp thuế GTGT nêu trên thì phải lập hóa đơn điều chỉnh và bên nhận chuyển nhượng phải truy nộp số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn tương ứng |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT | ||
![]() |
1/3/2022 | Hợp đồng chuyển nhượng dự án BĐS phải lập theo mẫu
(Nghị định số 02/2022/NĐ-CP)
Đây là một trong các quy định mới của Nghị định số 02/2022/NĐ-CP, áp dụng từ 1/3/2022. Theo đó, khi chuyển nhượng dự án bất động sản, các bên phải lập hợp đồng theo mẫu ban hành tại Nghị định này. Xem thêm Ngoài ra, bên nhận chuyển nhượng dự án (tức chủ dự án) phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha và không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư nếu quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên (khoản 2 Điều 4) |
![]() |
12/5/2021 | Các điều kiện, thủ tục chuyển nhượng dự án BĐS ![]() (Công văn số 1619/BXD-QLN)
Theo Bộ Xây dựng, chủ đầu tư dự án bất động sản (BĐS) nói chung, dự án khu đô thị nói riêng có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện, nguyên tắc, quyền, nghĩa vụ của từng bên theo pháp luật về kinh doanh BĐS và đầu tư. Xem thêm Cụ thể, việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án BĐS phải đáp ứng 02 hệ thống pháp luật/quy định sau: - Các quy định về kinh doanh BĐS tại Mục 6 Chương II Luật Kinh doanh BĐS 2014 và Mục 5 Chương II Nghị định 76/2015/NĐ-CP - Các quy định về đầu tư tại Điều 46, điểm b, c khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 và Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ-CP . Về thủ tục, nếu dự án BĐS được chuyển nhượng có yêu cầu chấp thuận đầu tư theo khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư hoặc phải xin giấy chứng nhận đầu tư thì phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng và điều chỉnh dự án theo pháp luật đầu tư. Ngược lại, nếu dự án BĐS được chuyển nhượng không thuộc diện phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng và điều chỉnh dự án theo pháp luật đầu tư thì chỉ cần làm thủ tục chuyển nhượng theo pháp luật kinh doanh BĐS. Riêng việc chuyển nhượng đất của dự án BĐS được thực hiện theo pháp luật đất đai. |
![]() |
8/10/2018 | Điều kiện chuyển nhượng dự án BĐS đã thế chấp cho khoản nợ xấu
(Công văn số 230/BXD-QLN)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị quyết 42/2017/QH14, đối với dự án BĐS là tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu, chỉ được phép chuyển nhượng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Xem thêm (i) Dự án đã được phê duyệt; (ii) Đã có quyết định giao đất, cho thuê đất; (iii) Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất; (iv) Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất. Ngoài ra, bên nhận chuyển nhượng dự án phải đáp ứng điều kiện theo pháp luật về kinh doanh BĐS, như: là doanh nghiệp BĐS, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục triển khai dự án (khoản 3 Điều 49 Luật kinh doanh BĐS); có vốn tối thiểu 20 tỷ (Điều 4 Nghị định 76/2015/NĐ-CP), ... Sau khi nhận chuyển nhượng dự án, nếu không có thay đổi về nội dung đầu tư thì bên nhận chuyển nhượng được miễn làm lại hồ sơ dự án và xin giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, nếu có nhu cầu xin gia hạn tiến độ dự án thì phải báo cáo cấp cho phép đầu tư quyết định (khoản 4 Điều 48 Luật kinh doanh BĐS). |
![]() |
31/3/2016 | Chuyển nhượng dự án BĐS dở dang được miễn tính thuế GTGT
(Công văn số 2785/CT-TTHT)
Theo hướng dẫn tại Công văn số 5210/TCT-CS ngày 8/12/2015, hoạt động chuyển nhượng dự án BĐS chưa hoàn thành thuộc đối tượng không phải kê khai nộp thuế GTGT Xem thêm Theo đó, trường hợp Công ty là chủ đầu tư dự án Trung tâm thương mại và khu chung cư cao tầng phục vụ tái định cư, Công ty không muốn tiếp tục thực hiện dự án và được UBND cấp tỉnh chấp thuận cho chuyển nhượng dự án lại cho doanh nghiệp khác, nếu dự án này đáp ứng điều kiện về dự án đầu tư thì thu nhập từ chuyển nhượng dự án được miễn kê khai nộp thuế GTGT Khi lập hóa đơn, dòng thuế suất, số tiền thuế GTGT Công ty không ghi, gạch bỏ. Trường hợp Công ty đã lập hóa đơn có tính thuế GTGT thì hai bên phải lập biên bản kèm hóa đơn điều chỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC |
HƯỚNG DẪN | ||
![]() |
6/7/2022 | Về thủ tục điều chỉnh giấy phép đầu tư sau khi chuyển nhượng dự án BĐS ![]() (Công văn số 2469/BXD-QLN)
Bộ Xây dựng lưu ý, Nghị định 02/2022/NĐ-CP chỉ quy định về thủ tục chuyển nhượng dự án BĐS, không quy định về thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư và điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Xem thêm Theo đó, các thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi chuyển nhượng dự án BĐS sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. Về phân biệt thủ tục chuyển nhượng toàn bộ và một phần dự án BĐS, đã có quy định tại Điều 9 Nghị định 02/2022/NĐ-CP nêu trên. |
![]() |
16/6/2022 | Có được sáp nhập dự án BĐS nhận chuyển nhượng vào dự án đang thực hiện? ![]() (Công văn số 2160/BXD-QLN)
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 52 Luật kinh doanh BĐS 2014, Bộ Xây dựng cho rằng, trường hợp việc chuyển nhượng một phần dự án BĐS được thực hiện theo đúng quy định pháp luật thì bên nhận chuyển nhượng được kế thừa các quyền/nghĩa vụ tương ứng của phần dự án nhận chuyển nhượng. Xem thêm Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 và điểm b khoản 1 Điều 50 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư được quyền sáp nhập một/một số dự án vào dự án khác của chính nhà đầu tư đó nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định 31/2021/NĐ-CP . |
![]() |
30/5/2022 | Các quy định hiện hành về giao dịch BĐS ![]() (Công văn số 1882/BXD-QLN)
Hiện nay, việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5, khoản 2 Điều 9, Mục 5 Chương II Luật Kinh doanh BĐS 2014 và các quy định có liên quan. Xem thêm Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án BĐS, được thực hiện theo các quy định tại Mục 6 Chương II Luật Kinh doanh BĐS và Mục 3 Chương II Nghị định 02/2022/NĐ-CP . Cần lưu ý, theo Điều 14 Nghị định 02/2022/NĐ-CP thì các trường hợp đã ký kết hợp đồng kinh doanh BĐS trước ngày Nghị định này có hiệu lực không phải ký lại, trừ khi các bên tự thỏa thuận ký lại. |
![]() |
16/6/2021 | Chuyển nhượng dự án BĐS trong giai đoạn chuyển tiếp, áp dụng thủ tục cũ hay mới? ![]() (Công văn số 2253/BXD-QLN)
Đối với hoạt động chuyển nhượng (một phần hoặc toàn bộ) dự án BĐS, nếu phát sinh trước ngày 1/1/2021 thì thẩm quyền cho phép chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật Kinh doanh BĐS số 66/2014/QH13 Trường hợp phát sinh từ ngày 1/1/2021 thì thẩm quyền cho phép chuyển nhượng được thực hiện theo quy định mới tại điểm b khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 Về các hồ sơ đề nghị cho phép chuyển nhượng dự án BĐS nộp trước thời điểm Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực nhưng chưa giải quyết xong, tại khoản 5 Điều 115 Nghị định 31/2021/NĐ-CP đã hướng dẫn nhà đầu tư có thể lựa chọn áp dụng tiếp thủ tục chuyển nhượng theo Luật Kinh doanh BĐS hoặc áp dụng thủ tục chuyển nhượng dự án theo Luật Đầu tư 2020. |
![]() |
25/3/2021 | Các quy định phải tuân thủ khi chuyển nhượng dự án BĐS
(Công văn số 994/BXD-QLN)
Bộ Xây dựng cho rằng, việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản (BĐS) đã được quy định cụ thể tại Mục 6 Chương II Luật kinh doanh BĐS số 66/2014/QH13 Theo đó, hoạt động chuyển nhượng dự án BĐS phải đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, nhà ở, kinh doanh BĐS và các quy định khác có liên quan. Đối với việc chuyển nhượng tài sản là BĐS của doanh nghiệp thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật về dân sự, đất đai, đầu tư, nhà ở, kinh doanh BĐS. Nếu là doanh nghiệp nhà nước thì còn phải tuân thủ thêm quy định về quản lý tài sản công và đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp. |
![]() |
7/7/2017 | Chuyển nhượng một phần dự án BĐS cũng được miễn thuế GTGT
(Công văn số 3004/TCT-CS)
Theo hướng dẫn tại Công văn số 5210/TCT-CS ngày 8/12/2015, trường hợp Công ty được phép chuyển nhượng một phần dự án BĐS cho chủ đầu tư khác, nếu dự án chưa đi vào hoạt động, đáp ứng điều kiện về dự án đầu tư, phục vụ sản xuất kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT và bên nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện mục tiêu ban đầu thì được miễn khai nộp thuế GTGT. Read more Trường hợp Công ty đã xuất hóa đơn và kê khai nộp thuế GTGT với thuế suất 10% thì các bên thực hiện điều chỉnh hóa đơn theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC |
![]() |
7/4/2017 | Chuyển nhượng dự án BĐS: chỉ miễn thuế GTGT, không miễn thuế TNDN
(Công văn số 1305/TCT-CS)
Theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP Tuy nhiên, doanh nghiệp phải kê khai thu nhập từ chuyển nhượng dự án BĐS vào thu nhập khác để tính nộp thuế TNDN. |
![]() |
17/5/2016 | Chuyển nhượng dự án BĐS, thuế GTGT đầu vào vẫn được khấu trừ toàn bộ
(Công văn số 31294/CT-HTr)
Theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC Tuy nhiên, số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC Trường hợp bên chuyển nhượng đã lập hóa đơn, tính nộp thuế GTGT khi chuyển nhượng dự án thì hai bên thực hiện điều chỉnh hóa đơn theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC |
THAM KHẢO | ||
![]() |
8/3/2022 | Thủ tục chuyển nhượng dự án BĐS đã có thay đổi từ 1/1/2021 ![]() (Công văn số 721/BXD-QLN)
Ở giai đoạn trước thời điểm Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực, thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản (BĐS) được thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật Kinh doanh BĐS 2014. Xem thêm Tuy nhiên, giai đoạn từ sau khi Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực (1/1/2021), thẩm quyền này căn cứ theo quy định mới tại điểm b khoản 2 Điều 75 Luật này. Theo đó, việc chuyển nhượng các dự án bất động sản thực hiện như quy định dành cho chuyển nhượng dự án theo Luật Đầu tư. Nếu dự án được cấp GIấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư tự mình quyết định việc chuyển nhượng; ngược lại, nếu là dự án do UBND cấp tỉnh hay do Thủ tướng quyết định thì cấp phê duyệt đầu tư sẽ giữ thẩm quyền quyết định việc chuyển nhượng Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi giải quyết thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án BĐS cũng đã được quy định rõ tại Điều 9 Nghị định 02/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/3/2022). |
![]() |
29/3/2021 | Điều kiện miễn thuế GTGT khi chuyển nhượng dự án BĐS
(Công văn số 9158/CTHN-TTHT)
Theo Cục thuế TP. Hà Nội, trường hợp doanh nghiệp này chuyển nhượng lại dự án kinh doanh BĐS cho doanh nghiệp khác thì chỉ được miễn nộp thuế GTGT khi đáp ứng các điều kiện sau: Xem thêm - Các điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư nói chung tại Điều 46 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 - Các điều kiện chuyển nhượng dự án BĐS tại Điều 49 Luật Kinh doanh BĐS số 66/2014/QH13 - Dự án chuyển nhượng là dự án thuộc diện chịu thuế GTGT (khoản 4 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC |
![]() |
30/3/2020 | Về thời điểm lập hóa đơn chuyển nhượng dự án BĐS
(Công văn số 1316/TCT-CS)
Theo Công văn này, trường hợp giao dịch chuyển nhượng giữa các doanh nghiệp đáp ứng điều kiện chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án BĐS theo quy định tại Điều 49 Luật kinh doanh BĐS thì khi thu tiền, bên chuyển nhượng phải lập hóa đơn và kê khai nộp thuế GTGT (áp dụng chính sách thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng dự án hoặc chuyển nhượng BĐS). Xem thêm Ngược lại, nếu giao dịch chuyển nhượng giữa các doanh nghiệp chưa đáp ứng điều kiện chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án BĐS thì chưa phải lập hóa đơn và kê khai nộp GTGT. |
![]() |
27/11/2018 | Chứng minh vốn khi nhận chuyển nhượng dự án BĐS thế nào?
(Công văn số 274/BXD-QLN)
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Đồng thời, theo điểm d khoản 2 Điều 12 Nghị định 76/2015/NĐ-CP Tuy nhiên, các Nghị định nêu trên đều không có hướng dẫn cụ thể về Văn bản chứng minh vốn chủ sở hữu khi nhận chuyển nhượng dự án BĐS. Doanh nghiệp cần liên hệ với Bộ Tài nguyên & Môi trường để xin giải đáp. |
![]() |
12/3/2018 | Lỡ tính thuế GTGT khi chuyển nhượng dự án BĐS, được điều chỉnh lại
(Công văn số 9290/CT-TTHT)
Theo hướng dẫn tại Công văn số 5210/TCT-CS ngày 8/12/2015, trường hợp doanh nghiệp chuyển nhượng dự án BĐS cho doanh nghiệp khác, nếu dự án này đáp ứng điều kiện về dự án đầu tư theo Luật Đầu tư và để phục vụ hoạt động SX-KD chịu thuế GTGT thì doanh thu chuyển nhượng dự án được miễn kê khai nộp thuế GTGT. Xem thêm Trường hợp doanh nghiệp đã lập hóa đơn tính thuế GTGT 10% thì được lập hóa đơn điều chỉnh lại về đối tượng miễn thuế. |
![]() |
5/4/2016 | Hướng dẫn xử lý khi điều chỉnh giảm thuế chuyển nhượng dự án BĐS thuộc diện miễn thuế GTGT
(Công văn số 1401/TCT-KK)
Trường hợp chuyển nhượng dự án BĐS thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nhưng đã tính nộp 10% thuế GTGT, nay lập hóa đơn điều chỉnh theo hướng dẫn tại Công văn số 5210/TCT-CS ngày 8/12/2015 Xem thêm Theo đó, bên chuyển nhượng dự án khi điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu ra dẫn đến phát sinh số thuế GTGT nộp thừa thì có quyền giải quyết tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC Phía bên nhận chuyển nhượng khi điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào dẫn đến giảm số thuế GTGT được khấu trừ, nếu đã được hoàn thuế thì phải truy nộp lại số thuế được hoàn đồng thời bị tính tiền chậm nộp; nếu làm tăng số thuế GTGT phải nộp thì phải nộp đủ số thuế tăng thêm đồng thời chịu thêm tiền chậm nộp |
XỬ PHẠT / KHUYẾN CÁO | ||
![]() |
26/2/2016 | Chuyển nhượng dự án BĐS đã hoàn thành theo giai đoạn không được miễn thuế GTGT ![]() (Công văn số 751/TCT-CS)
Theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC Tuy nhiên, theo Công văn này, trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng dự án đầu tư BĐS bao gồm 02 giai đoạn, trong đó giai đoạn 1 đã hoàn thành và đi vào hoạt động kinh doanh thì không thuộc diện được miễn nộp thuế GTGT, phải chịu thuế GTGT với thuế suất 10% |