Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú được quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú bao gồm những giấy tờ: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký cư trú được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú, cụ thể: Khi công dân đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau đây:
"a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);
… d) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
… k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở".
Căn cứ nội dung đơn của bà, căn cứ quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thực hiện, Công an phường Phú Hòa nhận thấy hồ sơ đăng ký tạm trú của bà thuộc trường hợp quy định tại Điểm d, Điểm k Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP.
Như vậy, về giấy tờ tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú nếu đúng như trình bày trong đơn phản ánh, kiến nghị thì đã đầy đủ theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn, không cần phải xác nhận chỗ ở hợp pháp của UBND phường. Nếu bà đăng ký tạm trú cho khách thuê nhà thì bà chỉ cần bổ sung hợp đồng cho thuê nhà.
Trong đơn phản ánh bà không nêu rõ Công an địa phương nào đã hướng dẫn bà cần bổ sung giấy xác nhận chỗ ở hợp pháp của UBND phường. Đối với Công an phường Phú Hòa, hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú được thực hiện theo đúng quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Tuyệt đối không tự ý đặt ra giấy tờ, thủ tục trái quy định, gây phiền hà cho người dân.