Nghị định bổ sung một số điều khoản của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP để quy định về điều kiện, thủ tục cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới (từ Điều 6a - Điều 6g).
Đáng chú ý, theo quy định tại Điều 6a, một tổ chức kinh tế chỉ được làm đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới cho một tổ chức tín dụng ủy quyền và chỉ được thực hiện hoạt động đại lý đổi tiền sau khi được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới cấp Giấy chứng nhận.
Giấy chứng nhận đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới có thời hạn hiệu lực phù hợp theo thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý đổi tiền đã ký kết giữa tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng ủy quyền nhưng tối đa không quá 05 năm.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ đã cấp cho cá nhân tự động hết hiệu lực và cá nhân phải chấm dứt hoạt động đổi ngoại tệ. Trường hợp cá nhân có nhu cầu tiếp tục thực hiện hoạt động đổi tiền của nước có chung biên giới thì phải thành lập tổ chức kinh tế và xin cấp Giấy chứng nhận theo theo quy định tại Nghị định này.
Nghị định này đồng thời có sửa đổi, bổ sung Nghị định số 88/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với đại lý thu đổi ngoại tệ, đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2023.
Bãi bỏ điểm b, d khoản 13 Điều 1 Nghị định số 143/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021.
Văn bản phụ thuộc | |
Không tìm thấy |
Văn bản xử phạt | |
Không xác định |
Thông tin | |
Hiệu lực | 1-Jul-2023 |
Hết hiệu lực | Không xác định |
Tệp đính kèm |
Dòng thời gian | |
Không có dữ liệu |