Lược đồ | Khấu hao TSCĐ Tổng số 40 bản ghi | Cập nhật đến: 10-Jun-2023 |
CHÍNH SÁCH | ||
![]() |
10/6/2013 | Thay đổi chế độ trích khấu hao TSCĐ từ năm tài chính 2013 ![]() (Thông tư số 45/2013/TT-BTC
![]() So với quy định hiện hành về trích khấu hao TSCĐ tại Thông tư 203/2009/TT-BTC - Tài sản phải có nguyên giá từ 30 triệu đồng trở lên mới được xem là TSCĐ, thay vì trước đây chỉ cần có nguyên giá từ 10 triệu đồng (khoản 1 Điều 3) - Chi phí mua các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại không được xem là TSCĐ, chỉ được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa 3 năm (khoản 3 Điều 3) - Quyền sử dụng đất (QSDĐ) thuê trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực, đã trả tiền thuê cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước cho nhiều năm mà thời hạn thuê đã được trả tiền còn lại ít nhất 05 năm và đã được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ cũng được hạch toán là TSCĐ vô hình (khoản 2đ Điều 4). - QSDĐ nhận chuyển nhượng hợp pháp cũng được xem là TSCĐ vô hình, trước đây theo Thông tư 203 chỉ có QSDĐ giao có thu tiền mới được xem là TSCĐ vô hình (khoản 2đ Điều 4). - Tài sản là nhà, đất để bán, kinh doanh của công ty kinh doanh BĐS không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao (khoản 2đ, Điều 4). - Đối với TSCĐ là QSDĐ, chỉ có QSDĐ lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng mới không trích khấu hao (khoản 1 Điều 9). - Mỗi TSCĐ chỉ được phép thay đổi phương pháp trích khấu hao 01 lần, (trước đây được phép thay đổi 02 lần) (khoản 4 Điều 13). Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 10/6/2013 và áp dụng từ năm tài chính 2013; thay thế Thông tư 203/2009/TT-BTC Kể từ năm tính thuế 2013, tiết k điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Thông tư 123/2012/TT-BTC “k) QSDĐ lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; QSDĐ có thời hạn nếu có đầy đủ hoá đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận, trừ trường hợp QSDĐ giao có thu tiền có thời hạn được trích khấu hao để tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN”. Đính kèm theo Phụ lục: Khung thời gian trích khấu hao và Phương pháp trích khấu hao TSCĐ mới thay thế Khung thời gian và Phương pháp trích khấu hao quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 203/2009/TT-BTC Đối với các TSCĐ đang trích khấu hao theo Thông tư 203/2009/TT-BTC |
CHÍNH SÁCH (SỬA ĐỔI) | ||
![]() |
26/5/2017 | Cho phép khấu hao phần diện tích cho thuê trong tòa nhà hỗn hợp ![]() (Thông tư số 28/2017/TT-BTC)
Thông tư này sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC Theo đó, đối với "tòa nhà hỗn hợp" vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh, vừa dùng để bán hoặc cho thuê thì doanh nghiệp được ghi nhận là TSCĐ để trích khấu hao đối với phần diện tích dùng cho sản xuất kinh doanh và phần diện tích cho thuê, chỉ phần diện tích dùng để bán là không được trích khấu hao. Trước đó, quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC Tiêu thức để xác định giá trị và phân bổ mức khấu hao đối với từng mục đích sử dụng tòa nhà hỗn hợp được căn cứ vào tỷ trọng giá trị của từng phần diện tích theo từng mục đích sử dụng trên giá trị quyết toán công trình; hoặc căn cứ vào diện tích thực tế sử dụng cho từng mục đích. Đối với các tài sản được dùng chung liên quan đến tòa nhà hỗn hợp như sân chơi, đường đi, nhà xe, việc xác định giá trị của từng loại tài sản và giá trị khấu hao các tài sản dùng chung cũng được phân bổ theo tiêu thức như trên. Trường hợp doanh nghiệp có tòa nhà hỗn hợp mà không xác định riêng được phần giá trị diện tích phục vụ sản xuất kinh doanh với phần diện tích dùng để bán hoặc cho thuê thì toàn bộ giá trị tòa nhà hỗn hợp không được trích khấu hao. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/5/2017 và áp dụng từ năm tài chính 2016. Bãi bỏ khoản 1 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC |
![]() |
28/11/2016 | Sửa đổi chế độ trích khấu hao tài sản cố định ![]() (Thông tư số 147/2016/TT-BTC
![]() Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số điều khoản tại Thông tư 45/2013/TT-BTC Theo đó, đối với nhà hỗn hợp vừa sử dụng làm tài sản hoạt động của doanh nghiệp vừa để bán, để cho thuê, doanh nghiệp phải xác định, tách riêng phần diện tích nhà để bán, cho thuê và phần diện tích này KHÔNG được ghi nhận là TSCĐ, không được trích khấu hao. Trường hợp doanh nghiệp không xác định, tách riêng được phần diện tích nhà để bán, cho thuê thì toàn bộ diện tích nhà hỗn hợp nêu trên (kể cả phần diện tích làm tài sản hoạt động của doanh nghiệp) không được ghi nhận là TSCĐ và không được trích khấu hao. Đối với kết cấu hạ tầng xây dựng bằng nguồn vốn NSNN giao cho các tổ chức kinh tế quản lý (như hồ, đập, kênh, mương; đường nội bộ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, thoát nước, xử lý nước thải trong khu công nghiệp ...) thì được phân loại là TSCĐ loại 6. Các loại tài sản này không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 28/11/2016 và áp dụng từ năm tài chính 2016. |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT | ||
![]() |
9/10/2020 | Năm 2020, tạm ngưng hoạt động dưới 9 tháng vẫn được trích khấu hao TSCĐ ![]() (Công văn số 12452/BTC-TCT)
Theo quy định tại điểm e khoản 2.2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 (do thị trường sụt giảm) buộc phải tạm dừng hoạt động, nếu tạm dừng không quá 9 tháng thì Bộ Tài chính vẫn cho phép trích khấu hao, không phân biệt tài sản đó có phục vụ cho sản xuất mùa vụ hay không. Kể từ tháng thứ 10, tài sản cố định cần hoạt động trở lại thì mới được hưởng chính sách trên. |
![]() |
22/3/2017 | Không được tăng/giảm thời gian trích khấu hao TSCĐ trong kỳ kế toán
(Công văn số 11338/CT-TTHT)
Văn bản trả lời một số vướng mắc liên quan đến việc trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ). Xem thêm Theo đó, thời gian trích khấu hao TSCĐ phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm và được xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính (Chuẩn mực số 01 ban hành kèm Quyết định 165/2002/QĐ-BTC, điểm d khoản 1 Điều 38 Thông tư 200/2014/TT-BTC Khi có thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính (Chuẩn mực số 01 ban hành kèm Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ). Đồng thời phải xác định lại mức trích khấu hao theo quy định tại khoản 2 mục I Phụ lục 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC Thời gian trích khấu hao TSCĐ phải nằm trong khung thời gian quy định tại Phụ lục I Thông tư 45/2013/TT-BTC |
HƯỚNG DẪN | ||
![]() |
10/6/2023 | Quy chế tính hao mòn và trích khấu hao TSCĐ trong cơ quan, doanh nghiệp nhà nước từ 2023 ![]() (Thông tư số 23/2023/TT-BTC)
Thông tư ban hành mới quy định về trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và TSCĐ do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Read more Theo đó, TSCĐ phải tính hao mòn và trích khấu hao bao gồm các tài sản có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên đồng thời có nguyên giá từ 10 triệu đồng trở lên. Việc xác định nguyên giá TSCĐ thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này. Đặc biệt, một số trường hợp TSCĐ đã xác định nguyên giá có thể được xác định lại nguyên giá, gồm: đánh giá lại giá trị TSCĐ khi thực hiện kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng; thực hiện nâng cấp, mở rộng TSCĐ theo dự án được cơ quan thẩm quyền phê duyệt; lắp đặt thêm một, một số bộ phận; tháo dỡ một, một số bộ phận; TSCĐ bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng... (Điều 9). Thời gian tính hao mòn và tỷ lệ hao mòn đối với các loại TSCĐ hữu hình từ năm 2023 được thực hiện theo Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/6/2023 và được áp dụng từ năm tài chính 2023. Thay thế Thông tư số 45/2018/TT-BTC |
![]() |
21/3/2022 | Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu
(Công văn số 9279/CTHN-TTHT)
Theo quy định tại điểm b khoản 2.2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC Trường hợp không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, doanh nghiệp sẽ không được trích khấu hao và hạch toán chi phí đối với tài sản đó. |
![]() |
21/11/2019 | Trích khấu hao TSCĐ bắt buộc phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu ![]() (Công văn số 14175/BTC-TCT)
Trả lời vướng mắc của Công ty Cổ phần HPEC Việt Nam về điều kiện trích khấu hao TSCĐ, Bộ Tài chính yêu cầu Công ty này thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1784/TCT-CS ngày 6/5/2019, Công văn số 47481/CT-TTHT ngày 9/7/2018 và Công văn số 4338/CCT-KTT ngày 17/7/2018. Read more Điểm đáng lưu ý, theo khoản 2.2.b Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC |
![]() |
12/12/2018 | Không được thay đổi thời gian khấu hao TSCĐ nhiều lần
(Công văn số 81588/CT-TTHT)
Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC Nếu kéo dài thời gian trích khấu hao, phải bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh trong năm (từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại). Khi thay đổi thời gian trích khấu hao, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục I Phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư 45/2013/TT-BTC |
![]() |
21/8/2018 | Chỉ được thay đổi phương pháp khấu hao TSCĐ khi không làm thay đổi kết quả lỗ, lãi
(Công văn số 3238/TCT-DNL)
Theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC Tuy nhiên, khi thay đổi phương pháp và mức trích khấu hao cần đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi kết quả kinh doanh từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi (điểm c khoản 3 Điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC |
![]() |
29/3/2018 | Thời gian khấu hao TSCĐ phải thông báo trước với cơ quan thuế
(Công văn số 12697/CT-TTHT)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC Về nguyên tắc, doanh nghiệp được tự quyết định phương pháp và thời gian trích khấu hao cụ thể. Tuy nhiên, phải thông báo cho cơ quan thuế trước khi bắt đầu thực hiện. Chi phí khấu hao TSCĐ nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 và không thuộc các trường hợp loại trừ quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC |
![]() |
10/8/2016 | Không được tự ý tăng/giảm thời gian khấu hao TSCĐ ngoài khung quy định
(Công văn số 7684/CT-TTHT)
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC Tuy nhiên, thời gian trích khấu hao sau khi điều chỉnh vẫn phải đảm bảo nằm trong khung trích khấu hao quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 45/2013/TT-BTC |
![]() |
26/3/2015 | Về việc xác định lại mức trích khấu hao khi thay đổi thời gian khấu hao TSCĐ
(Công văn số 2679/CT-TTHT)
Theo quy định tại Khoản 2 Mục I Phụ lục 2 Thông tư số 45/2013/TT-BTC Mức trích khấu hao = giá trị còn lại trên sổ kế toán / thời gian trích khấu hao xác định lại hoặc thời gian trích khấu hao còn lại (Thời gian trích khấu hao còn lại là chênh lệch giữa thời gian trích khấu hao đã đăng ký trừ thời gian đã trích khấu hao) |
![]() |
26/2/2014 | Về việc trích khấu hao TSCĐ đối với xe ô tô cho thuê và thuê tài chính
(Công văn số 572/TCT-DNL)
Theo quy định tại điểm e, Khoản 2 Điều 6 Thông tư 123/2012/TT-BTC Quy định trên đây cũng được áp dụng cho các Công ty cho thuê tài chính. Theo đó, xe ô tô cho thuê tài chính loại dưới 10 chỗ ngồi nếu giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng thì Công ty cho thuê tài chính cũng chỉ được trích khấu hao tối đa theo trị giá 1,6 tỷ đồng. Bên thuê tài chính chiếc xe này nếu thuê và có ngành nghề đăng ký kinh doanh là vận tải hành khách, du lịch, khách sạn thì được trích khấu hao toàn bộ |
![]() |
2/8/2011 | Về trích khấu hao TSCĐ và sử dụng Hóa đơn khi bán hàng cho DNCX
(Công văn số 6360/CT-TTHT)
Trường hợp TSCĐ của Công ty đăng ký trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng thì hàng năm Công ty tự quyết định mức trích khấu hao TSCĐ theo quy định hiện hành kể cả trường hợp khấu hao nhanh theo quy định tại tiết a khoản 2 Điều 11 Thông tư số 203/2009/TT-BTC Về hóa đơn đối với hàng bán cho Doanh nghiệp chế xuất, các doanh nghiệp nội địa khi bán hàng cho DNCX bắt buộc phải phát hành Hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi đầy đủ tên, địa chỉ và mã số thuế của Doanh nghiệp |
![]() |
25/12/2008 | Không được trích khấu hao TSCĐ chưa dùng hoặc chờ thanh lý
(Công văn số 4983/TCT-CS)
Theo công văn này, các tài sản cố định chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý không đáp ứng điều kiện để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì khoản khấu hao của các tài sản này không được tính vào chi phí hợp lý. |
![]() |
27/11/2007 | Về việc khấu hao TSCĐ đối với bộ khuôn mẫu
(Công văn số 4973/TCT-CS)
Theo quy định của Bộ Tài chính, thì các tiêu chuẩn để nhận biết là TSCĐ: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy; có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên. Theo đó, trường hợp Công ty đặt đối tác nước ngoài sản xuất bộ khuôn mẫu theo thiết kế riêng, sau đó đối tác nước ngoài sử dụng bộ khuôn mẫu này để sản xuất máy tính bỏ túi mang thương hiệu của Công ty theo hợp đồng đã ký, Công ty chưa xác định được sẽ sản xuất bao nhiêu máy tính từ bộ khuôn mẫu này, tức là chưa xác định được thời gian sử dụng và không chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng bộ khuôn mẫu này, vì vậy Công ty không được trích khấu hao TSCĐ đối với bộ khuôn mẫu này. Chi phí mua bộ khuôn mẫu được xác định là chi phí dịch vụ mua ngoài và hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. |
THAM KHẢO | ||
![]() |
5/11/2021 | Cơ quan thuế không giải đáp vướng mắc về thời gian trích khấu hao TSCĐ
(Công văn số 44296/CTHN-TTHT)
Cục thuế TP. Hà Nội đã từ chối trả lời vướng mắc về thời gian trích khấu hao TSCĐ vô hình và yêu cầu liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán. |
XEM THÊM | ||
![]() |
1/3/2020 | Quy chế hạch toán và trích khấu hao TSCĐ của Ngân hàng Nhà nước ![]() (Thông tư số 35/2019/TT-NHNN)
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2020 và thay thế Quyết định số 32/2008/QĐ-NHNN |
![]() |
19/9/2019 | Quy định về trích khấu hao TSCĐ của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
(Quyết định số 2402/QĐ-BTP)
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1422/QĐ-BTP |
![]() |
18/3/2019 | Chế độ trích khấu hao TSCĐ của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng
(Thông tư số 13/2019/TT-BQP)
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/3/2019 và áp dụng kể từ ngày 01/01/2019. Thay thế Thông tư số 120/2015/TT-BQP ngày 30/10/2015. |
![]() |
9/11/2017 | Về việc trích khấu hao TSCĐ của ACV
(Công văn số 11016/CT-TTHT)
Văn bản trả lời vướng mắc của Tổng Công ty cảng hàng không Việt Nam liên quan đến việc trích khấu hao TSCĐ. |
![]() |
20/7/2017 | [Hợp nhất] - Chế độ trích khấu hao TSCĐ từ năm tài chính 2013
(Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BTC)
Văn bản hợp nhất các sửa đổi, bổ sung của Thông tư số 147/2016/TT-BTC |
![]() |
20/10/2016 | Về việc trích khấu hao TSCĐ đã qua sử dụng
(Công văn số 10202/CT-TTHT)
Văn bản trả lời vướng mắc của Công ty CP Kho Vận Miền Nam về việc tính thời gian trích khấu hao đối với tài sản cố định đã qua sử dụng. |
![]() |
9/9/2016 | Về việc khấu hao TSCĐ của Đài Truyền hình Thành phố HCM
(Công văn số 8784/CT-TTHT)
Văn bản trả lời vướng mắc về việc khấu hao TSCĐ của Đài Truyền hình Thành phố HCM. |
![]() |
10/6/2015 | Về việc giảm thuế TNDN và trích khấu hao TSCĐ cho doanh nghiệp tại Đắk Lắk
(Công văn số 2252/TCT-CS)
Văn bản trả lời Cục thuế tỉnh Đắk Lắk về việc giảm thuế TNDN và trích khấu hao tài sản cố định năm 2012 cho các doanh nghiệp trên địa bàn |
![]() |
21/1/2015 | Về việc trích khấu hao TSCĐ của Công ty cổ phần Petec Bình Định
(Công văn số 232/TCT-CS)
Văn bản trả lời Cục thuế Bình Định về việc trích khấu hao tài sản cố định của Công ty cổ phần Petec Bình Định |
XỬ PHẠT / KHUYẾN CÁO | ||
![]() |
29/6/2022 | Phần trích khấu hao TSCĐ vượt mức sẽ bị xuất toán
(Công văn số 30587/CTHN-TTHT)
Đối với các tài sản cố định (TSCĐ) nếu còn mới, chưa qua sử dụng thì được trích khấu hao theo khung thời gian quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 45/2013/TT-BTC Nếu là tài sản đã qua sử dụng, thời gian trích khấu hao được xác định theo cách tính quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC Trường hợp doanh nghiệp muốn áp dụng thời gian trích khấu hao khác với các quy định nêu trên thì phải lập phương án thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ và xin Sở Tài chính phê duyệt (khoản 3, khoản 4 Điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC Về phương pháp trích khấu hao, theo điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC |
![]() |
13/2/2019 | Thay đổi thời gian khấu hao TSCĐ phải thông báo với Thuế
(Công văn số 1167/CT-TTHT)
Trường hợp Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, nay muốn thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ là xe ô tô, nếu thời gian trích khấu hao thay đổi vẫn nằm trong khung quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 45/2013/TT-BTC Tuy nhiên, Công ty phải thông báo với cơ quan thuế trước khi bắt đầu thực hiện và việc trích khấu hao TSCĐ khi thay đổi thời gian khấu hao phải áp dụng thống nhất trong năm tài chính (khoản 3 Điều 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC |
![]() |
9/7/2018 | Về việc khấu hao TSCĐ của cơ quan hải quan
(Công văn số 4007/TCHQ-TVQT)
Văn bản lưu ý các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan kể từ ngày 1/7/2018 phải thực hiện chế độ quản lý, trích khấu hao TSCĐ theo quy định mới tại Thông tư 45/2018/TT-BTC |
![]() |
4/9/2013 | Về việc trích khấu hao TSCĐ của Công ty Vận tải Sản phẩm khí Quốc tế
(Công văn số 2894/TCT-CS)
Văn bản trả lời về trường hợp của Công ty Cổ phần Vận tải Sản phẩm khí Quốc tế không được trích khấu hao tài sản cố định nhận góp vốn tại thời điểm năm 2007, 2008 do không có hóa đơn chứng từ |
![]() |
27/3/2012 | Về việc khấu hao TSCĐ trong thời gian KCN Biên Hòa 1 chuyển đổi công năng
(Công văn số 1093/TCT-CS)
Văn bản trả lời Công ty Cổ phần Việt Pháp sản xuất thức ăn Gia súc - PROCONCO về khấu hao TSCĐ trong giai đoạn chuyển đổi công năng của Khu công nghiệp Biên Hòa 1 |
![]() |
6/2/2012 | Về việc tr1ich khấu hao TSCĐ là QSD đất của Ngân hàng Chính sách xã hội
(Công văn số 1432/BTC-TCNH)
Văn bản trả lời về trích khấu hao tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn của Ngân hàng Chính sách xã hội liên quan đến quy chế quản lý tài chính dành riêng cho Ngân hàng tại Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg |
![]() |
26/4/2011 | Về việc khấu hao TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất từ năm 2005-2009
(Công văn số 1424/TCT-CS)
Văn bản trả lời về chi phí khấu hao TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất từ năm 2005 đến năm 2009 |
![]() |
25/3/2011 | Về khấu hao TSCĐ đối với Nhà máy thủy điện Bắc Bình
(Công văn số 981/TCT-DNL)
Nhà máy Thủy điện Bắc Bình đang trong quá trình quyết toán nhưng đã đưa các hạng mục TSCĐ do đầu tư xây dựng vào sử dụng theo yêu cầu sản xuất để giải quyết tình trạng thiếu điện thì hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính (giá dự toán đã được điều chỉnh theo Quyết định ngày 07/4/2009 của Công ty CP Phát triển điện lực Việt Nam) để trích khấu hao theo quy định và thực hiện điều chỉnh sau khi quyết toán |
HẾT HIỆU LỰC | ||
![]() |
2/7/2018 | Cách tính hao mòn và trích khấu hao TSCĐ trong cơ quan nhà nước ![]() (Thông tư số 45/2018/TT-BTC
![]() Theo Thông tư này, tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định (TSCĐ) trong cơ quan nhà nước cơ bản vẫn như quy định cũ, bao gồm các tài sản có nguyên giá từ 10 triệu đồng và đã sử dụng từ 1 năm trở lên (Điều 3). Read more Tuy nhiên, Thông tư có sửa đổi quy định về phân loại TSCĐ, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn đối với một số TSCĐ (chi tiết xem tại Điều 4 và Phụ lục số 01). Cách xác định nguyên giá và cách tính hao mòn TSCĐ cũng có một số thay đổi và được hướng dẫn cụ thể bằng các ví dụ nêu tại Phụ lục số 03. Ngoài ra, theo quy định mới, đối với TSCĐ của đơn vị sự nghiệp công lập, nếu thuộc các trường hợp sau thì phải trích khấu hao, không tính hao mòn: TSCĐ của đơn vị công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; TSCĐ thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao vào giá dịch vụ; TSCĐ được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết. Những TSCĐ sau đây đồng thời không phải tính hao mòn và trích khấu hao: QSDĐ được xác định lại để tính vào giá trị tài sản; TSCĐ đặc thù, TSCĐ đang thuê sử dụng; TSCĐ đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết nhưng còn sử dụng; TSCĐ chưa tính hết hao mòn hoặc chưa khấu hao hết nhưng đã hỏng (Điều 12). Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/7/2018 và được áp dụng từ năm tài chính 2018. Thay thế Thông tư số 162/2014/TT-BTC |
![]() |
2/7/2018 | Chế độ quản lý nguồn thu khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp quốc phòng
(Thông tư số 65/2018/TT-BQP
![]() Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 02/7/2018 và áp dụng từ năm tài chính 2018. Các văn bản có nội dung liên quan việc thu, nộp, quản lý và sử dụng nguồn thu khấu hao tài sản cố định trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ. |
![]() |
1/7/2016 | Quy định về trích khấu hao TSCĐ của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
(Quyết định số 1422/QĐ-BTP
![]() Quyết định này chỉ áp dụng cho TSCĐ của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, ban quản lý dự án, chương trình thuộc Bộ Tư pháp quản lý Xem thêm Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 185/QĐ-BTP |
![]() |
24/9/2015 | Chế độ khấu hao TSCĐ dành riêng cho cơ quan Tài chính
(Quyết định số 1940/QĐ-BTC
![]() Chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định tại Quy định này được áp dụng đối với tất cả các tài sản cố định hiện có thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, gồm: Xem thêm 1. Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ Tài chính; 2. Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc các hệ thống Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Dự trữ Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; 3. Các Dự án vay nợ, viện trợ và các dự án có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ Tài chính và thuộc các đơn vị, hệ thống. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Công văn số 4799/BTC-KHTC ngày 1/4/2009. |
![]() |
1/1/2015 | Chế độ khấu hao TSCĐ trong các cơ quan Nhà nước
(Thông tư số 162/2014/TT-BTC
![]() Thông tư này ban hành các Phụ lục gồm: Xem thêm 1. Phụ lục 1 - Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn các loại tài sản cố định hữu hình 2. Phụ lục 2 - Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn tài sản cố định vô hình 3. Phụ lục 3 - Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn tài sản cố định đặc thù 4. Phụ lục 4 - Danh mục và giá quy ước tài sản cố định đặc biệt 5. Phụ lục 5 - Mẫu Đăng ký số khấu hao tài sản cố định tham gia vào hoạt động SXKD dịch vụ Tài sản cố định (TSCĐ) quy định tại Thông tư này là tài sản có nguyên giá từ 10 triệu đồng trở lên, sử dụng trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước Theo đó, đối với TSCĐ không tham gia vào hoạt động SXKD dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết thì tính hao mòn theo quy định tại Thông tư này, không trích khấu hao Đối với TSCĐ tham gia vào hoạt động SXKD dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp hân mới hoặc cho thuê đều phải trích khấu hao theo Điều 14 Thông tư này Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015 và thay thế Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC |