Một số quy định về xử phạt thuế, hóa đơn tại Nghị định 118/2021/NĐ-CP được Tổng cục Thuế lưu ý khi áp dụng như sau:
1. Xác định đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh trực tiếp kê khai, nộp thuế, sử dụng hóa đơn vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là đối tượng bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 125/2020/NĐ-CP và khoản 3 Điều 3 Nghị định 118/2021/NĐ-CP .
2. Áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt đối với trường hợp có từ 2 tình tiết giảm nhẹ trở lên; áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt đối với trường hợp có từ 2 tình tiết tăng nặng trở lên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 118/2021/NĐ-CP. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đã sử dụng để xác định khung tiền phạt thì không được sử dụng khi xác định số tiền phạt cụ thể.
3. Giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và Điều 37 Nghị định 125/2020/NĐ-CP . Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu giải trình và thuộc trường hợp giải trình theo Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn ban hành quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Thời hạn ra quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt hành chính đối với trường hợp cá nhân chết, mất tích, tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định tại Nghị định 118/2021/NĐ-CP.
5. Khi sử dụng các mẫu quyết định xử phạt hành chính ban hành kèm Nghị định 118/2021/NĐ-CP, bổ sung thông tin MST vào phần thông tin tổ chức/cá nhân vi phạm.
6. Sử dụng mẫu số 01A/BB ban hành kèm Nghị định 125/2020/NĐ-CP để lập biên bản vi phạm hành chính về thuế bằng phương thức điện tử.
Văn bản phụ thuộc |
Văn bản xử phạt | |
Không xác định |
Thông tin | |
Hiệu lực | Không xác định |
Hết hiệu lực | Không xác định |
Đăng tải | Bản tin LuatVietnam số 5598 |
Tệp đính kèm |
Dòng thời gian | |
Không có dữ liệu |