Dự thảo này sửa đổi, bổ sung khá nhiều điều khoản quan trọng của Nghị định 123/2020/NĐ-CP liên quan đến hóa đơn, chứng từ bao gồm:
- Bổ sung các trường hợp bắt buộc phải lập hóa đơn quy định tại khoản 1 Điều 4 (như: khi TX-TN, TN-TX nguyên vật liệu, thành phẩm, máy móc, công cụ, dụng cụ; nhận hàng hóa người mua trả lại; chấm dứt hoặc hủy việc cung cấp dịch vụ).
- Bổ sung quy định về lập hóa đơn tích hợp biên lai thu phí, lệ phí trong trường hợp thu phí, lệ phí kèm tiền dịch vụ (khoản 9 Điều 4).
- Bổ sung hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ nêu tại Điều 5 (cụ thể là hành vi không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế theo quy định).
- Bổ sung quy định về sử dụng hóa đơn của DNCX trong trường hợp DNCX có hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động chế xuất (điểm b khoản 2 Điều 8).
- Bổ sung quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với hàng hóa xuất khẩu nêu tại khoản 1 Điều 9 (theo đó, hàng xuất khẩu phải được lập hóa đơn trong thời gian không quá 24h kể từ thời điểm xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan).
- Bổ sung các lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm, xổ số điện toán... được lập hóa đơn theo kỳ (khoản 4 Điều 9).
- Bổ sung quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động cấp tín dụng, đổi ngoại tệ, dịch vụ ngân hàng, kinh doanh xổ số, kinh doanh casino... (điểm p, q khoản 4 Điều 9).
- Bổ sung quy định bắt buộc ghi "mã số định danh" của người mua trên hóa đơn (khoản 5 Điều 10).
- Bổ sung quy định bắt buộc ghi "biển kiểm soát phương tiện vận tải, hành trình (điểm đi - điểm đến), cự ly chuyến đi" đối với hóa đơn thu cước vận tải (điểm a khoản 6 Điều 10).
- Sửa đổi quy định về lập hóa đơn cho hàng bán có chiết khấu (điểm đ khoản 6 Điều 10).
- Sửa đổi, bổ sung quy định về thời điểm lập và thời điểm ký số hóa đơn nêu tại khoản 9 Điều 10 (theo đó, thời điểm lập và thời điểm ký số cách nhau tối đa không quá 24h và thời điểm khai thuế của người bán là thời điểm lập hóa đơn, thời điểm khai thuế của người mua là thời điểm hóa đơn bảo đảm đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung).
- Sửa đổi quy định về ghi tỷ giá trên hóa đơn thu bằng ngoại tệ nêu tại điểm c khoản 13 Điều 10.
- Bổ sung nội dung lập đối với hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế (khoản 17 Điều 10).
- Sửa đổi, bổ sung về lập hóa đơn từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế nêu tại Điều 11.
- Bổ sung các trường hợp cơ quan thuế cấp HĐĐT có mã theo từng lần phát sinh nêu tại điểm a khoản 2 Điều 13.
- Bổ sung quy định về lập hóa đơn đối với tổ chức cho thuê tài chính, hợp đồng hợp tác kinh doanh (điểm i, k khoản 3 Điều 13).
- Bổ sung quy định về xác thực nhân thân của người đại diện pháp luật, nhân thân của hộ, cá nhân kinh doanh trên ứng dụng VneID khi đăng ký sử dụng HĐĐT (khoản 1a Điều 15).
- Bổ sung các trường hợp vi phạm bắt buộc ngừng sử dụng HĐĐT (Điều 16).
- Sửa đổi quy định về xử lý HĐĐT đã lập có sai sót nêu tại Điều 19.
- Sửa đổi các biểu mẫu về tờ khai đăng ký sử dụng HĐĐT, thông báo HĐĐT sai sót, bảng tổng hợp dữ liệu HĐĐT, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn... (Phụ lục IA).
Thông tin | |
Hiệu lực | Không xác định |
Hết hiệu lực | Không xác định |
Đăng tải | Bản tin LuatVietnam số 5783 |
Tệp đính kèm |
Văn bản xử phạt | |
Không xác định |
Dòng thời gian | |
Không có dữ liệu |