Nghị định này thay mới các quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế và hóa đơn, trừ: vi phạm về phí, lệ phí; vi phạm thuế đối với hàng hóa XNK do cơ quan hải quan thu và vi phạm về thủ tục đăng ký thuế, thông báo tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh thực hiện cùng với đăng ký doanh nghiệp.
So với hiện hành, mức phạt tối đa trong lĩnh vực thuế và hóa đơn không thay đổi. Cụ thể, lĩnh vực thuế vẫn là 200 triệu (đối với tổ chức) và 100 triệu (đối với cá nhân), lĩnh vực hóa đơn vẫn là 100 triệu (tổ chức) và 50 triệu (cá nhân).
Tuy nhiên, Nghị định có bổ sung một số hành vi mới bị cho là "sử dụng hóa đơn bất hợp pháp", như: sử dụng HĐĐT không đăng ký với cơ quan thuế; sử dụng HĐĐT chưa có mã của cơ quan thuế theo quy định; sử dụng hóa đơn có ngày lập từ sau ngày cơ quan thuế xác định bên bán bỏ địa chỉ kinh doanh... (Điều 4).
Một số hành vi sau thì bị cho là "sử dụng không hợp pháp hóa đơn": sử dụng hóa đơn không ghi đầy đủ nội dung bắt buộc; hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị HHDV hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên (Điều 4).
Nếu vi phạm về thuế với số tiền thuế thiếu, thuế trốn hoặc tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn từ 100 triệu đồng trở lên hoặc giá trị HHDV bị vi phạm từ 500 triệu đồng trở lên thì bị coi là vi phạm với quy mô lớn (Điều 6).
Đối với vi phạm về hóa đơn, sẽ bị cho là vi phạm với quy mô lớn nếu vi phạm từ 10 số hóa đơn trở lên (Điều 6).
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2020.
Thay thế Chương I và Chương III Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013; Khoản 2 Điều 4 Chương 1, Chương 4, Điều 44 Chương 5 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
ngày 24/9/2013; Điều 3 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP
ngày 27/5/2016; Thông tư số 166/2013/TT-BTC
ngày 15/11/2013; Thông tư số 10/2014/TT-BTC
ngày 17/01/2014; Thông tư số 176/2016/TT-BTC
ngày 31/10/2016.
Bỏ cụm từ "hóa đơn" tại phần Tên, Căn cứ ban hành, Chương 1, điểm b khoản 2 Điều 41, khoản 2 Điều 45; cụm từ "trong lĩnh vực hóa đơn là 01 năm" tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013.
Bỏ cụm từ "hóa đơn" tại phần Tên, Căn cứ ban hành; khoản 2, 3 Điều 4; cụm từ "đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn điện tử; đình chỉ in hóa đơn", "hủy các hóa đơn; thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định" tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016.
Văn bản phụ thuộc |
Văn bản xử phạt | |
Không xác định |
Thông tin | |
Hiệu lực | 5-Dec-2020 |
Hết hiệu lực | Không xác định |
Đăng tải | Bản tin LuatVietnam số 5070 |
Tệp đính kèm |
![]() ![]() |
Các bản hợp nhất thay đổi |
Thay đổi lần 1: ND125/19102020CP[Rev.1/29/CP/KTTH/21/01/2021].docx |
Thay đổi lần 2: ND125/19102020CP[Rev.2/102/2021/ND/CP/01/01/2022].docx |
Dòng thời gian |