Hàng loạt chính sách thuế xuất nhập khẩu (XNK) đã được sửa đổi tại Nghị định này, gồm: áp dụng thuế MFN, FTA đối với hàng XNK tại chỗ; miễn thuế đối với hàng gia công, SXXK; miễn thuế hàng tạo TSCĐ cho dự án ưu đãi đầu tư; miễn thuế 05 năm cho nguyên vật liệu trong nước chưa sản xuất được; định mức miễn thuế quà biếu tặng; ...
Một trong những sửa đổi đáng lưu ý là Nghị định này bổ sung quy định cách áp dụng thuế suất đối với hàng XNK tại chỗ (Khoản 1 Điều 1). Theo đó, hàng xuất khẩu tại chỗ được áp dụng thuế suất xuất khẩu ban hành tại các Nghị định số 122/2016/NĐ-CP và 57/2020/NĐ-CP
. Đối với hàng nhập khẩu tại chỗ, nếu nhập khẩu ngay trong nội địa thì áp dụng mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi (tức thuế MFN ban hành tại 125/2017/NĐ-CP
và 57/2020/NĐ-CP
); nếu nhập khẩu từ khu phi thuế quan thì được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt (tức thuế FTA theo Hiệp định thương mại mà lô hàng đó đáp ứng được tiêu chí xuất xứ)
Hàng gia công xuất khẩu nếu xuất khẩu sản phẩm tại chỗ (tức giao - nhận ngay trong lãnh thổ Việt Nam) thì cũng được miễn thuế xuất khẩu (khoản 4 Điều 1).
Hàng SXXK được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu ngay cả khi thuê gia công lại (khoản 6 Điều 1).
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/4/2021.
Bãi bỏ các điểm, điều, khoản sau của Nghị định 134/2016/NĐ-CP : điểm c khoản 3 Điều 78, điểm b khoản 4 Điều 20, khoản 1 Điều 29; cụm từ "(đối với trường hợp miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan) hoặc Mẫu số 03b tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này (đối với trường hợp đề nghị miễn thuế sau khi làm thủ tục hải quan" tại điểm a khoản 3 Điều 20; cụm từ "Trường hợp đề nghị miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan" tại điểm a khoản 4 Điều 20; cụm từ "khoản 2 Điều 8" tại khoản 4 Điều 31; cụm từ "Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế" tại khoản 3 Điều 33, khoản 3 Điều 34, khoản 3 Điều 35, khoản 6 Điều 36, khoản 4 Điều 37.
Bãi bỏ các Thông tư: số 90/2011/TT-BTC ngày 20/6/2011; số 201/2012/TT-BTC
ngày 16/11/2012; số 81/2013/TT-BTC
ngày 19/6/2013; số 116/2013/TT-BTC
ngày 20/8/2013.
Bãi bỏ Điều 5 Thông tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016.
Thay thế toàn bộ biểu mẫu về miễn, giảm, hoàn thuế, không thu thuế tại Phụ lục VII của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP bằng Phụ lục VII tại Nghị định này.
Bổ sung Phụ lục VIIa về các chỉ tiêu khai báo đối với hàng XNK và Phụ lục VIII về danh mục sản phẩm nông sản chưa qua chế biến.
Văn bản phụ thuộc |
Văn bản xử phạt | |
Không xác định |
Thông tin | |
Hiệu lực | 25-Apr-2021 |
Hết hiệu lực | Không xác định |
Đăng tải | Bản tin LuatVietnam số 5165 |
Tệp đính kèm |
![]() ![]() |
Dòng thời gian |