Nghị định sửa đổi, bổ sung các điều khoản liên quan đến người khai hải quan, đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chế độ doanh nghiệp ưu tiên, thủ tục xác định trước mã số hàng hóa, căn cứ xác định trị giá hàng xuất khẩu, căn cứ kiểm tra cơ sở gia công, SXXK, ...
Theo đó, một trong những điểm mới đáng lưu ý của Nghị định là cho phép "ủy quyền khai hải quan" đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế (khoản 3 Điều 1).
Thêm nữa, khoản 4 Điều 1 Nghị định còn cho phép miễn làm thủ tục hải quan đối với "vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh".
Đối với doanh nghiệp ưu tiên, được bổ sung thêm chính sách miễn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật hải quan (khoản 6 Điều 1).
Về "giá bán" làm căn cứ tính trị giá hải quan hàng xuất khẩu phải xác định theo trình tự ưu tiên như sau: (a) giá bán ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn; (b) giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trên cơ sở dữ liệu hải quan; (c) giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trên thị trường Việt Nam; (d) giá bán do cơ quan hải quan thu thập.
Trường hợp doanh nghiệp muốn đề nghị xác định trước mã số hàng hóa thì phải nộp hồ sơ trước khi xuất khẩu, nhập khẩu ít nhất 60 ngày (khoản 11).
Việc kiểm tra cơ sở gia công, SXXK có bổ sung thêm một số trường hợp mới bắt buộc kiểm tra, như: lần đầu tiên nhập khẩu để gia công, SXXK; có dấu hiệu thay đổi địa chỉ, ngành hàng, quy mô, năng lực sản xuất nhưng không thông báo; thuê gia công lại toàn bộ hàng hóa gia công xuất khẩu; ...(khoản 17).
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 05/06/2018.
Văn bản phụ thuộc |
Văn bản xử phạt | |
Không xác định |
Thông tin | |
Hiệu lực | 5-Jun-2018 |
Hết hiệu lực | Không xác định |
Đăng tải | Bản tin LuatVietnam số 4453 |
Tệp đính kèm |
![]() ![]() |
Dòng thời gian | |
Không có dữ liệu |