Lược đồ | Trái phiếu doanh nghiệp Tổng số 30 bản ghi | Cập nhật đến: 3-Jul-2023 |
CHÍNH SÁCH | ||
![]() |
1/1/2021 | Khái niệm về trái phiếu
(Khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14)
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT | ||
![]() |
3/7/2023 | Quy chế đăng ký và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
(Quyết định số 44/QĐ-VSD)
Quy chế này quy định các nội dung liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch, giám sát và xử lý vi phạm... đối với trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước. Xem thêm Theo đó, lưu ý, tổ chức phát hành phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải đăng ký trái phiếu tại Tổng công ty Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSDC) trong thời hạn quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP Các thông tin phải đăng ký thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2023/TT-BTC. Hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 10 Quy chế này. Trong đó, các chứng từ, thông báo được áp dụng bản điện tử quy định tại Phụ lục I của Quy chế. Việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký tại VSDC phải tuân thủ quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán, Nghị định 153/2020/NĐ-CP Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. |
![]() |
24/4/2023 | Tạm cho phép ngân hàng mua lại trái phiếu doanh nghiệp đến 31/12/2023 ![]() (Thông tư số 03/2023/TT-NHNN)
Thông tư này ngưng hiệu lực thi hành từ ngày 24/4/2023 đến 31/12/2023 đối với quy định về việc ngân hàng không được mua lại trái phiếu doanh nghiệp trong vòng 12 tháng sau khi đã bán nêu tại khoản 11 Điều 4 Thông tư số 16/2021/TT-NHNN Trong thời gian ngưng hiệu lực nêu trên (từ ngày 24/4/2023 - 31/12/2023), các ngân hàng được phép mua lại trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống Upcom mà ngân hàng đã bán và/hoặc trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết được phát hành cùng lô/cùng đợt phát hành với trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết mà ngân hàng đã bán khi: a) Đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư số 16/2021/TT-NHNN b) Bên mua trái phiếu doanh nghiệp này từ ngân hàng thanh toán toàn bộ số tiền mua trái phiếu doanh nghiệp tại thời điểm ngân hàng ký kết hợp đồng bán trái phiếu; c) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu được xếp hạng ở mức cao nhất theo quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng tại thời điểm gần nhất trước khi ngân hàng mua trái phiếu doanh nghiệp. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/4/2023 |
![]() |
16/9/2022 | Sửa đổi hàng loạt các quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp ![]() (Nghị định số 65/2022/NĐ-CP
![]() Nghị định này sửa đổi và bổ sung các điều khoản sau đây của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP 1. Sửa đổi Khoản 4 Điều 4 về trái phiếu có bảo đảm 2. Sửa đổi Khoản 2 Điều 5 về mục đích phát hành trái phiếu 3. Bổ sung thêm Khoản 4 và 5 cho Điều 5 về việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu 4. Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 6 về mệnh giá của trái phiếu (được nâng thành 100 triệu đồng thay vì trước đó chỉ 100.000 đ/trái phiếu) 5. Sửa đổi Điều 7 về việc mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu 6. Sửa đổi Điều 8 về đối tượng và trách nhiệm của nhà đầu tư mua trái phiếu 7. Sửa đổi Khoản 2 Điều 10 về thời gian phân phối tar1i phiếu 8. Sửa đổi điểm c Khoản 1 Điều 11 về việc chào bán trái phiếu theo các phương thức quy định tại Điều 14 (tức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành...) 9. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 12 về hồ sơ chào bán trái phiếu 10. Sửa đổi khoản 1 Điều 13 về việc xây dựng phương án phát hành trái phiếu 11. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 về phương thức phát hành trái phiếu 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 về đăng ký và lưu ký trái phiếu 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 về giao dịch trái phiếu 14. Sửa đổi khoản 1 Điều 19 về việc công bố thông tin trước khi chào bán trái phiếu 15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 1a Điều 20 về việc chào bán trái phiếu không thành công 17. Bổ sung điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 22 về việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã phát hành .... Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/9/2022. |
![]() |
15/9/2022 | Thay mới thủ tục đăng ký phát hành trái phiếu quốc tế
(Quyết định số 1453/QĐ-NHNN)
Quyết định thay mới thủ tục đăng ký, thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh căn cứ theo quy định tại Thông tư số 10/2022/TT-NHNN . Xem thêm Theo đó, cần lưu ý, chậm nhất 20 ngày làm việc trước khi chào bán trái phiếu trên thị trường quốc tế, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đăng ký phát hành theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 10/2022/TT-NHNN đến Ngân hàng Nhà nước. Sau khi được chấp thuận chào bán trái phiếu quốc tế, doanh nghiệp phải nộp tiếp các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 8, 9, 10 Điều 6 Thông tư số 10/2022/TT-NHNN để Ngân hàng Nhà nước kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu hoàn thiện hồ sơ đăng ký khoản phát hành (nếu cần). Từ 1/1/2023, thủ tục đăng ký phát hành trái phiếu quốc tế sẽ được giải quyết trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2022. Quy định về cách thức nộp hồ sơ trực tuyến có hiệu lực từ ngày 01/01/2023. Bãi bỏ, sửa đổi nội dung thủ tục hành chính có mã như sau: 1.001795; 1.000174; 1.001207; 1.001774 được công bố tại Quyết định số 1762/QĐ-NHNN ngày 01/9/2015. |
![]() |
15/9/2022 | Quy định mới về đăng ký phát hành trái phiếu quốc tế ![]() (Thông tư số 10/2022/TT-NHNN)
Thông tư ban hành quy định mới về thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế của các doanh nghiệp, áp dụng kể từ ngày 15/9/2022. Xem thêm Theo đó, cần lưu ý, khoản phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế của doanh nghiệp chỉ được chấp nhận nếu nằm trong tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm đã được Thủ tướng phê duyệt. Các trường hợp thay đổi liên quan đến khoản phát hành trái phiếu quốc tế sẽ được miễn đăng ký lại với Ngân hàng Nhà nước (chỉ cần gửi thông báo): (1) Thay đổi thời gian rút vốn, trả nợ gốc trong phạm vi 10 ngày làm việc so với kế hoạch; (2) Thay đổi địa chỉ của tổ chức phát hành; (3) Thay đổi tên giao dịch thương mại của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản nơi tổ chức phát hành mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài; (4) Thay đổi kế hoạch trả lãi, phí của khoản phát hành trái phiếu quốc tế so với kế hoạch nhưng không thay đổi cách xác định lãi, phí; (5) Thay đổi (tăng hoặc giảm) số tiền rút vốn, trả nợ gốc, lãi, phí trong phạm vi 100 đơn vị tiền tệ của đồng tiền vay nước ngoài; (6) Thay đổi số tiền chuyển trả nợ gốc do trái phiếu được chuyển đổi hoặc hoán đổi thành cổ phần; (7) Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc thực tế của một kỳ cụ thể ít hơn số tiền được nêu tại kế hoạch rút vốn, trả nợ. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2022, trừ quy định tại khoản 2 Điều này. Quy định về cách thức nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực từ ngày 01/01/2023. Thay thế Thông tư số 17/2013/TT-NHNN |
![]() |
1/1/2021 | Điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp ![]() (Nghị định số 153/2020/NĐ-CP
![]() Nghị định quy định điều kiện, thủ tục chào bán trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm các công ty cổ phần và công ty TNHH) ở thị trường trong nước và quốc tế. Xem thêm So với quy định hiện hành, Nghị định này đã cắt giảm một số điều kiện phát hành trái phiếu không chuyển đổi và không kèm chứng quyền (như: tỷ lệ dư nợ trái phiếu; thuê tư vấn lập hồ sơ phát hành; thời gian hoạt động tối thiểu của doanh nghiệp phát hành...) (Điều 9). Tuy nhiên, theo quy định mới (khoản 3 Điều 9), các đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng. Về phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế, Nghị định mới bổ sung yêu cầu phải đáp ứng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài khi chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện quyền kèm theo chứng quyền (khoản 2 Điều 25). Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021. Thay thế Nghị định số 163/2018/NĐ-CP |
HƯỚNG DẪN | ||
![]() |
1/7/2023 | Quy định về lưu ký và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp ở thị trường trong nước ![]() (Thông tư số 30/2023/TT-BTC)
Thông tư này chỉ áp dụng đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được phát hành kể từ khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP Theo Điều 4, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải được đăng ký và lưu ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam. Doanh nghiệp phát hành phải đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã phát hành trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP Nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch tại thành viên giao dịch để thực hiện giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Trước khi mua trái phiếu, nhà đầu tư phải ký văn bản xác nhận theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP Các giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được thanh toán qua hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo phương thức thanh toán tức thời theo từng giao dịch, không áp dụng theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2023. Đính kèm các Phụ lục: - Phụ lục I. Thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ - Phụ lục II. Thông tin bổ sung khi đăng ký tài khoản nhà đầu tư tham gia giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ |
![]() |
5/3/2023 | Cho phép ân hạn và thanh toán trái phiếu doanh nghiệp bằng tài sản khác ![]() (Nghị định số 08/2023/NĐ-CP)
Nghị định này sửa đổi khoản 3 Điều 34 Nghị định 153/2020/NĐ-CP Ngoài ra, Nghị định này còn sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 65/2022/NĐ-CP Các quy định sau đây tại Nghị định 65/2022/NĐ-CP - Quy định về xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân nêu tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định 153/2020/NĐ-CP - Quy định về thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt phát hành nêu tại khoản 7, khoản 8 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP - Quy định về kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu nêu tại điểm e khoản 2 Điều 12 Nghị định 153/2020/NĐ-CP Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. |
![]() |
15/1/2022 | Ngân hàng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp khi tỷ lệ nợ xấu dưới 3% ![]() (Thông tư số 16/2021/TT-NHNN
![]() Một trong những điểm mới đáng lưu ý tại Thông tư này là chỉ cho phép các ngân hàng được mua trái phiếu doanh nghiệp khi tỷ lệ nợ xấu (của kỳ phân loại gần nhất) dưới 3% (khoản 5 Điều 4). Xem thêm Thông tư cũng quy định rõ, ngân hàng chỉ được mua trái phiếu phát hành bằng đồng Việt Nam, chưa đến hạn thanh toán hết gốc và lãi, không trong tình trạng đang mua bán có kỳ hạn, chiết khấu, tái chiết khấu (Điều 5). Ngoài ra, Thông tư còn nghiêm cấm ngân hàng mua các loại trái phiếu doanh nghiệp được phát hành nhằm mục đích để cơ cấu lại nợ, góp vốn, mua cổ phần, tăng quy mô vốn hoạt động (khoản 8 Điều 4). Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2022. Thay thế Thông tư số 22/2016/TT-NHNN |
![]() |
15/2/2021 | Phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra quốc tế phải công bố thông tin theo mẫu
(Thông tư số 122/2020/TT-BTC)
Các doanh nghiệp trước khi phát hành trái phiếu quốc tế sẽ phải công bố thông tin theo mẫu của Phụ lục 1 Thông tư này. HÌnh thức công bố có thể tùy chọn bằng cách công bố văn bản giấy, bản điện tử hoặc đăng tải trên chính website của doanh nghiệp |
![]() |
4/11/2021 | [Dự thảo] Quy chế quản lý giao dịch trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ
(Dự thảo số DT-/2021/TT-BTC)
Thông tư này nhằm quản lý các giao dịch trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ trên hệ thống giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP a) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP b) Công ty chứng khoán; tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu; tổ chức giao dịch trái phiếu trên hệ thống; thành viên giao dịch; c) Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam; Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (sau đây gọi là Sở giao dịch chứng khoán); d) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; đ) Nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giao dịch trái phiếu doanh nghiệp |
THAM KHẢO | ||
![]() |
13/3/2017 | Phí tư vấn phát hành trái phiếu doanh nghiệp có được miễn thuế GTGT?
(Công văn số 9602/CT-TTHT)
Theo Công văn này, trường hợp Ngân hàng ký hợp đồng đặt mua trái phiếu doanh nghiệp và được đơn vị phát hành trái phiếu trả phí thu xếp đầu tư trái phiếu, nếu khoản phí thu xếp đầu tư trái phiếu mà Ngân hàng nhận được không trái với quy định pháp luật và có xác nhận thuộc quy trình cấp tín dụng của Ngân hàng thì được miễn tính thuế GTGT theo khoản 3 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Trường hợp khác, nếu Ngân hàng ký hợp đồng với các Công ty chứng khoán để hợp tác hỗ trợ cung cấp dịch vụ đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp, nếu hoạt động này phù hợp với quy định của pháp luật chứng khoán thì khoản phí dịch vụ tư vấn phát hành trái phiếu doanh nghiệp mà Công ty chứng khoán thanh toán cho Ngân hàng được miễn tính thuế GTGT theo điểm c khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC. |
XEM THÊM | ||
![]() |
28/7/2020 | Quy chế vận hành Trang thông tin trái phiếu doanh nghiệp của SGD CK Hà Nội
(Quyết định số 384/QĐ-SGDHN)
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/7/2020. |
![]() |
7/9/2020 | [Hợp nhất] - Điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp ![]() (Văn bản hợp nhất số 36/VBHN-BTC)
Văn bản hợp nhất các sửa đổi, bổ sung của Nghị định số 81/2020/NĐ-CP |
![]() |
21/6/2018 | [Hợp nhất] - Quy định về mua trái phiếu doanh nghiệp của các ngân hàng
(Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-NHNN)
Văn bản hợp nhất các sửa đổi, bổ sung của Thông tư số 15/2018/TT-NHNN |
XỬ PHẠT / KHUYẾN CÁO | ||
![]() |
1/1/2021 | Mức phạt dành cho việc phát hành, mua lại và hoán đổi trái phiếu
(Điều 8 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP
![]() 1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Xem thêm - Thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu khi chưa được chấp thuận hoặc thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu không đúng với phương án đã được chấp thuận; 2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: - Đưa ra nhận định hoặc đảm bảo với nhà đầu tư về giá chứng khoán trong tương lai, về mức thu nhập, lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư hoặc đảm bảo không bị thua lỗ, ngoại trừ trường hợp phát hành trái phiếu không chuyển đổi; - Không thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu chào bán, phát hành riêng lẻ hoặc thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu chào bán, phát hành riêng lẻ không đúng thời hạn theo quy định. 3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: - Công bố thông tin trước khi chào bán, phát hành trái phiếu riêng lẻ chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo, mời chào và thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp công bố thông tin theo quy định của pháp luật; quảng cáo việc chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ trên phương tiện thông tin đại chúng; - Chứng nhận việc chuyển nhượng chứng khoán chào bán riêng lẻ trong thời gian hạn chế chuyển nhượng hoặc trong trường hợp pháp luật quy định không được chuyển nhượng; thực hiện chuyển nhượng trái phiếu chào bán, phát hành riêng lẻ vi phạm quy định tại Điều 31 Luật Chứng khoán, quy định pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. 4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau - Không đảm bảo việc chào bán, phát hành trái phiếu riêng lẻ đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật; không đảm bảo các thông tin trong hồ sơ chào bán, phát hành trái phiếu riêng lẻ chính xác, trung thực, có thể kiểm chứng được, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư; không rà soát đối tượng tham gia mua trái phiếu phát hành riêng lẻ đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật. |
![]() |
22/9/2022 | Khuyến cáo của Bộ Tài chính dành cho các công ty kế toán liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp ![]() (Công văn số 9670/BTC-QLKT)
Nhằm đảm bảo an toàn cho thị trường chứng khoán và thị trường trái phiếu doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã yêu cầu các công ty kế toán thực hiện một số việc sau: Xem thêm - Nghiêm túc thực hiện các nội dung yêu cầu tại Công văn số 3823/BTC-QLKT ngày 27/4/2022 (như: tuân thủ pháp luật kế toán, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ). - Nâng cao sự thận trọng trước khi xem xét chấp nhận khách hàng và ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán. - Tăng cường công tác đào tạo nội bộ để đảm bảo các kế toán viên có đủ năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp khi hành nghề. - Thực hiện đầy đủ các quy trình đánh giá rủi ro, tuân thủ chặt chẽ các hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng. - Nâng cao sự thận trọng khi thu thập và đánh giá độ tin cậy về các hồ sơ tài liệu của khách, tính đầy đủ và chính xác về giao dịch và số dư với các bên liên quan của khách hàng để nhận biết các giao dịch lòng vòng trong báo cáo tài chính. - Nghiên cứu tuân thủ các quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP |
![]() |
25/4/2022 | Sẽ siết chặt quy định về phát hành và chào bán trái phiếu doanh nghiệp
(Chỉ thị số 01/CT-BTC)
Do phát hiện nhiều sai phạm nghiêm trọng liên quan đến việc phát hành, chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, Bộ Tài chính đã giao Vụ Tài chính ngân hàng và Ủy ban chứng khoán nhà nước khẩn trương sửa đổi, ban hành các quy định sau trong tháng 5 và tháng 7/2022: Xem thêm - Trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định 153/2020/NĐ-CP - Ban hành Thông tư quy định việc công bố thông tin và chế độ báo cáo của doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ. - Sửa đổi quy định tại Luật Chứng khoán và Nghị định 155/2020/NĐ-CP về nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp cho phù hợp với thực tế. - Ban hành Thông tư hướng dẫn về hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp, như: tổ chức tư vấn chào bán trái phiếu, tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành, tổ chức đăng ký, lưu ký,.... - Ban hành Thông tư hướng dẫn tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tại Sở Giao dịch chứng khoán. Ngoài ra, Bộ Tài chính còn giao các Sở Giao dịch chứng khoán rà soát, lập danh sách các doanh nghiệp tiềm ẩn rủi ro vi phạm để tiến hành thanh tra, kiểm tra, như: khối lượng phát hành và khối lượng còn dư nợ lớn; có số đợt phát hành nhiều, liên tục; phát hành lãi suất cao; doanh nghiệp phát hành có kết quả kinh doanh thua lỗ; ... |
![]() |
7/4/2022 | Sẽ tăng cường xử phạt vi phạm về phát hành và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
(Công điện số 304/CĐ-TTg)
Do thời gian qua phát sinh nhiều vụ vi phạm pháp luật trong hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp, Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước khẩn trương phối hợp với cơ quan Công an tiến hành thanh tra việc phát hành, đầu tư, phân phối, giao dịch trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp bất động sản, doanh nghiệp có khối lượng phát hành lớn, lãi suất cao, doanh nghiệp phát hành không có tài sản bảo đảm, .... Xem thêm Bên cạnh đó, Thủ tướng còn yêu cầu Bộ Tài chính phối hợp với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khẩn trương rà soát các quy định pháp luật liên quan đến thị trường trái phiếu doanh nghiệp để kịp thời sửa đổi, bổ sung các bất cập, thiếu sót. Cũng tại Công điện này, Thủ tướng đồng thời yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường tăng cường kiểm tra, thanh tra hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất, bất động sản ở các địa phương. Đối với những trường hợp có biểu hiện bất thường, gây mất ổn định thị trường, kịp thời xác minh, làm rõ các sai phạm, xử lý nghiêm theo quy định. |
![]() |
10/9/2021 | Sẽ thanh tra vi phạm về chào bán trái phiếu doanh nghiệp
(Công văn số 5225/UBCK-QLKD)
Nhằm đảm bảo thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển an toàn, bền vững, Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã nhắc nhở các công ty chứng khoán khi thực hiện các dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu; xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; đấu thầu, bảo lãnh, đăng ký, lưu ký, chuyển nhượng trái phiếu... phải tuân thủ nghiêm quy định tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP Ngoài ra, còn phải tuân thủ nghiêm chế độ báo cáo quy định tại Thông tư 122/2020/TT-BTC . Ủy ban chứng khoán Nhà nước cho biết sẽ tổ chức thanh tra hoạt động của các công ty chứng khoán liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp, qua đó xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm. |
HẾT HIỆU LỰC | ||
![]() |
1/9/2013 | Điều kiện phát hành trái phiếu quốc tế của Doanh nghiệp và Ngân hàng ![]() (Thông tư số 17/2013/TT-NHNN
![]() Thông tư này quy định về việc thẩm định khoản phát hành trái phiếu quốc tế của ngân hàng thương mại là doanh nghiệp nhà nước, xác nhận hạn mức phát hành trái phiếu quốc tế, xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ để thực hiện việc phát hành trái phiếu quốc tế Xem thêm Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2013. Thông tư này thay thế Thông tư 19/2011/TT-NHNN Bãi bỏ các quy định sau đây của Thông tư 18/2011/TT-NHNN |
![]() |
28/9/2020 | Chế độ báo cáo và công bố thông tin khi phát hành trái phiếu doanh nghiệp ![]() (Thông tư số 77/2020/TT-BTC
![]() Thông tư này quy định việc công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành trái phiếu và chế độ báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán, tổ chức tư vấn phát hành, lưu ký trái phiếu doanh nghiệp theo quy định mới tại Nghị định số 81/2020/NĐ-CP Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/9/2020. |
![]() |
1/9/2020 | Sửa đổi quy chế phát hành trái phiếu doanh nghiệp ![]() (Nghị định số 81/2020/NĐ-CP
![]() Nghị định sửa đổi và bổ sung một số điều khoản sau: Xem thêm - Bổ sung Khoản 4 Điều 3 về chế tài đối với các vi phạm trong việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Theo đó, sẽ xử phạt hành chính như trong lĩnh vực chứng khoán - Sửa đổi Khoản 8 Điều 6 nhằm cho phép doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế được áp dụng nguyên tắc giao dịch của nơi phát hành - Sửa đổi Khoản 1 Điều 10 về điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp - Sửa đổi Điều 13 về Hồ sơ phát hành trái phiếu doanh nghiệp - Sửa đổi điểm b Khoản 1 Điếu 14 về mục đích phát hành trái phiếu ghi trong phương án phát hành. Theo đó, phải ghi rõ thông tin về chương trình, dự án hoặc các hoạt động sản xuất kinh doanh cần gọi vốn Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2020. |
![]() |
1/2/2019 | Nới lỏng điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp ![]() (Nghị định số 163/2018/NĐ-CP
![]() Một trong những điểm mới của Nghị định là cho phép doanh nghiệp phát hành loại "trái phiếu xanh". Đây là loại trái phiếu được phát hành để đầu tư cho các dự án bảo vệ môi trường (khoản 3 Điều 4, khoản 4 Điều 5). Xem thêm Điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp được nới lỏng hơn, chẳng hạn: không yêu cầu năm trước phải có lãi; bỏ yêu cầu doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế phải hoạt động ít nhất 3 năm (Điều 10, Điều 18). Tuy nhiên, theo Điều 16 Nghị định, trái phiếu doanh nghiệp phải được đăng ký, lưu ký trong vòng 10 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt phát hành. Tương tự quy định cũ, đối tượng được phát hành trái phiếu cũng bao gồm các Công ty cổ phần và Công ty TNHH, nhằm mục đích cơ cấu lại các khoản nợ, tăng quy mô vốn hoặc để đầu tư các chương trình, dự án mới (Điều 5). Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2019 và thay thế Nghị định số 90/2011/NĐ-CP |
![]() |
12/2/2018 | Cho phép cấp tín dụng để mua trái phiếu doanh nghiệp ![]() (Thông tư số 19/2017/TT-NHNN
![]() Một trong những điểm mới đáng lưu ý của Thông tư này là bổ sung quy định cho phép Ngân hàng được cấp tín dụng để đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp, thay vì trước đây chỉ cho phép cấp tín dụng để đầu tư mua cổ phiếu. Xem thêm Tuy nhiên, phải tuân thủ các điều kiện, giới hạn cấp tín dụng quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông tư này. Cụ thể, chỉ được cấp tín dụng với thời hạn đến 1 năm và khách hàng đề nghị cấp tín dụng phải có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%. Ngoài ra, về nguồn vốn cấp tín dụng, Thông tư cho phép Ngân hàng được sử dụng thêm nguồn vốn của pháp nhân khác mà Ngân hàng chịu rủi ro để thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng. Thông tư còn thay mới các Phụ lục của Thông tư 36/2014/TT-NHNN Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/02/2018. Các quy định tại Điều 17 Thông tư 36/2014/TT-NHNN |
![]() |
15/8/2016 | Quy định về mua trái phiếu doanh nghiệp của các ngân hàng ![]() (Thông tư số 22/2016/TT-NHNN
![]() Thông tư này quy định về nguyên tắc, điều kiện mua trái phiếu doanh nghiệp của các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Xem thêm "Trái phiếu doanh nghiệp" được hiểu là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả gốc, lãi và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu trái phiếu Một trong những điểm mới có lợi của Thông tư này (Điều 5) là cho phép ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được MUA LẠI trái phiếu doanh nghiệp từ các pháp nhân, cá nhân, thay vì quy định cũ tại Thông tư 28/2011/TT-NHNN Tuy nhiên, Thông tư này lại bổ sung quy định cấm các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp bằng nguồn vốn vay từ các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng khác (khoản 5 Điều 3) Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016 và thay thế Thông tư số 28/2011/TT-NHNN |
![]() |
20/1/2013 | Hướng dẫn phát hành trái phiếu doanh nghiệp ![]() (Thông tư số 211/2012/TT-BTC
![]() Thông tư này hướng dẫn một số quy định về phát hành trái phiếu tại Nghị định 90/2011/NĐ-CP Theo Thông tư này, trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong nước phải có các nội dung sau: kỳ hạn, khối lượng dự kiến phát hành; đồng tiền phát hành và thanh toán; mệnh giá, hình thức, loại trái phiếu; phương thức phát hành và quy định về mua lại, hoán đổi trái phiếu Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn làm nhiều đợt thì có thể đăng ký phát hành trái phiếu cho nhiều đợt phát hành. Tuy nhiên, để được phát hành theo diện này, doanh nghiệp phải có nhu cầu huy động vốn phù hợp với dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh; đồng thời phương án phát hành trái phiếu phải nêu rõ đối tượng, số lượng đợt phát hành, giá trị phát hành và thời gian dự kiến phát hành của từng đợt Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước theo các phương thức sau: đấu thầu; bảo lãnh phát hành; đại lý phát hành và bán lẻ trái phiếu. Tuy nhiên, khác với các phương thức còn lại, phương thức bán lẻ trái phiếu (tức bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu) chỉ dành cho doanh nghiệp là tổ chức tín dụng Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/1/2013. Đính kèm các biểu mẫu gồm: Thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu; Báo cáo kết quả đợt phát hành trái phiếu và Báo cáo định kỳ tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu |
![]() |
20/10/2011 | Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được quyền mua trái phiếu doanh nghiệp ![]() (Thông tư số 28/2011/TT-NHNN
![]() Trái phiếu doanh nghiệp được hiểu là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. Xem thêm Trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của cùng một doanh nghiệp phát hành. Các tổ chức tín dụng và Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam được phép ký hợp đồng với các doanh nghiệp để mua các loại trái phiếu nói trên nhằm bán lại trên thị trường sơ cấp trong nước Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 20.10.2011. |
![]() |
1/7/2006 | Về việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp ![]() (Nghị định số 52/2006/NĐ-CP
![]() Nghị định quy định việc phát hành trái phiếu riêng lẻ của các lọai hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần, Công ty nhà nước trong thời gian chuyển thành công ty cổ phần hoặc công ty TNHH, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nghị định quy định điều kiện và thẩm quyền quyết định phát hành trái phiếu; các loại trái phiếu doanh nghiệp; phương thức phát hành trái phiếu; công bố thông tin; thanh toán gốc, lãi trái phiếu. Xem thêm Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2006 và thay thế Nghị định số 120/CP |